Câu cá chép

Câu cá chép
Cá giếc

Câu cá chép là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông ÂuĐông Á, được người La Mã đưa vào sông Đa-nuýp từ thế kỷ XV rồi lan sang AnhBắc Mỹ. Chúng có thể sống lâu tới 50 năm và nặng tới 45–50 kg. Ở châu Á cá chép được tôn là "nữ hoàng của cá" (queen of rivers). Ở phương Đông có sự tích cá chép vượt thác hoá rồng. Ở một số nước như Úc hay Tân Tây Lan, câu cá chép để diệt và kiểm soát số lượng vì chúng sinh sôi nhiều gây mất cân bằng sinh thái thực vật ở sông hồ nước ngọt và làm chậm phát triển các cây mọc trong nước. Ở Việt Nam, câu được cá chép lớn là một sở thích của người đi câu.

Đặc tính cá

Cá chép khá tinh vì cả năm cơ quan thính giác, thị giác, khứu giác, xúc giác và vị giác đều phát triển cho chúng có khả năng cảm nhận tốt. Cá chép có ba cơ quan nghe là tai trong, hai đường thụ cảm bên sườn thính nhạy và một cơ cấu gọi là weber, gồm một số xương nhỏ và dây chằng nối các vây bơi với tai trong để khuếch đại các dao động nhận được rồi truyền lên não. Nhờ vậy chúng phát hiện nguy hiểm nhanh và nhậy hơn nhiều so với các loài cá khác.

Cá chép còn có sự giao tiếp khá tốt với đồng loại, chúng thông tin cho nhau nơi có thức ăn, mối nguy hiểm và khi mắc lưỡi hay bị thương chúng sẽ tiết ra một loại mùi báo hiệu cho các con chép khác chạy trốn. Do đó ít có khi câu được cá chép liên tục như các loại cá khác chẳng hạn như cá vược, nếu lưỡi câu làm cá bị thương chảy máu thì thời gian chờ có khi phải đến 10-15 phút.

Địa điểm câu

Câu chép trong các hồ, ao, sông, đầm, hiện nay người ta chọn những hồ thật rộng, thật ít người câu. Nhiều hồ, ao, sông, lạch đều có Chép. Cá chép thích vùng nước nông, độ sâu khoảng 1-2m, đáy bằng phẳng, đất mềm, có bùn và rong rêu, dễ ẩn núp, câu chúng khó hơn câu cá diếc.

Những con cá chép to, sống sót sau vài vụ vét lưới, trở thành tinh ranh hơn và thường sống ở những nơi sâu hơn. Cá chép thích nơi nước mát, chảy nhẹ và buổi trưa, khi nắng chói chang trên đỉnh đầu nó thường núp dưới bóng râm của các tán cây ngả mình trên dòng nước, dưới tán sen súng, đáy bè.

Chép rất thích ve vẩy vây, tựa mình vào các cọc tre, thân cây, rễ cây chìm trong ao hồ. Vì vậy, đây là những nơi lý tưởng để đặt mồi câu Chép. Chép ăn mồi mạnh nhất vào lúc tảng sáng bình minh đang lên và chiều muộn khi nắng bắt đầu tắt. Đêm câu Chép cũng rất hiệu quả. Lúc đó mọi nơi đều tĩnh lặng, Chép ít cảm thấy nguy hiểm.

Mồi câu

Cá chép thích ăn các loại ngũ cốc như ngô, bột mì, khoai lang, khoai tây, bột bắp, cơm và cả các động vật nhỏ như giun, ấu trùng sâu bọ, rất thích ăn loại giun gọi là "giun đỏ", màu đỏ sậm, chỉ to bằng sợi bún lớn, dài chừng 5–8 cm, thường sống dưới những viên gạch vỡ nơi rửa bát cạnh cầu ao hoặc đất ẩm góc chuồng lợn. Dân câu thường bắt loại giun này về nuôi tại nhà bằng đất mùn trộn lẫn một ít phân trâu khô và bã chè, hàng ngày tưới một chút nước gạo đặc cho ẩm. Ở Việt Nam, cồi câu cá chép hiệu quả là hỗn hợp một phần khoai lang nướng thơm cháy, bỏ vỏ chỉ lấy ruột mịn vàng óng với một phần ruột bánh mỳ, hoặc bột mì và một chút pho-mai nhào thật nhuyễn.

Kỹ thuật

Một con cá chép

Cá chép không có răng, chạm mồi rất nhẹ, bập, táp nhẹ vài lần thử mồi rồi mới đớp mồi. Ngay khi chạm mồi nếu bất chợt nhận ra nguy hiểm, nó sẽ bỏ mồi để trốn và những con khác đang quanh quẩn xung quanh cũng có hành vi tương tự.

Cá chép thích sục bùn kiếm mồi. Chính vì vậy, câu Lục hiệu quả hơn câu bằng lưỡi móc mồi. Trời lâm thâm mưa, hoặc đang nắng chợt đổ mưa vẫn câu được cá chép. Nhưng nếu có sấm sét thì không nên câu vì chỉ cần một ánh chớp nhoằng lên và tiếng sấm ầm vang thì những con Chép dạn dĩ nhất cũng chúi xuống các hốc bùn, rễ cây.

Mưa tạnh xong khoảng 5-10 phút, nước mát, oxy nhiều, cá chép lại đi ăn, có khi còn mạnh hơn trước. Đi câu cá chép nên giấu mình, lặng lẽ. Đừng để cá chép phát hiện mình. Đừng nói to hay gọi nhau ầm ĩ. Tiếng động hay bóng in trên mặt nước sẽ làm cá chép cảnh giác, thủ thế và ngừng ăn. Nên thả mồi thật nhẹ nhàng, tránh gây động nước.

Cá chép thường ăn chìm sát đáy hoặc cách đáy 15–20 cm. Nếu thả mồi sát đáy Chép sẽ đớp đớp nhẹ vào mồi cho mồi nổi lên một chút rồi mới đớp gọn. Nếu câu thẻo, hoặc lưỡi một buộc thẳng vào dây câu, nên có chì neo, nhỏ thôi, để ghìm mồi nổi cách đáy 20–30 cm là hiệu quả nhất.

Đừng vội giật khi phao chúi chúi nhẹ mà nên chờ phao chúi hẳn hẵng giật. Thường thì phải sau vài lần táp nhẹ Chép mới đớp gọn, rồi chạy, khi này phao sẽ chìm hẳn hoặc nổi bồng bềnh hoàn toàn trên mặt nước. Cá Chép tinh nên để câu Chép hiệu quả nên chọn dây câu mảnh và Lục nhỏ.

Nhìn tăm (tim) tức là bong bóng nước sủi lên để biết có cá chép đến, nó chỉ nhỏ cỡ hạt đậu xanh, xen lẫn những bọt to hơn một chút, không nhiều từng đám như cơm sôi mà chỉ lăn tăn khoảng năm, mười chiếc, dịch chuyển theo từng vệt dài nửa mét rồi dừng lại, rồi lại nổi lên quanh quẩn, quanh vùng có thính. Đôi khi, tăm lịm đi, tưởng như cá đã đi mất nhưng rồi lại nổi lên nhiều hơn, tập trung hơn. Nó đang dũi thính. Đáy hồ nhiều bùn rác, nước nông thì tăm nhiều hơn, có khi nổi lục bục, kèm theo một số vụn bùn rác. Đáy phẳng và nhiều cát thì tăm thưa hơn nhiều.

Câu cá diếc là thú vui của dân đi câu vì câu được cá diếc cần tốn nhiều công sức. Cá diếc hầu như luôn có mặt trong vùng sông nước của Việt Nam. Để câu cá diếc nên chọn những nơi có ao bèo, những khoảng trống yên tĩnh để tìm nơi câu. Tốt nhất là đến những nơi có trú mát mẻ cá diếc rất thường tìm đến ẩn náu, cần phải đảm bảo được sự yên tĩnh ở khu vực đi câu. Nếu ồn ào cá sẽ bị động và không cắn câu.

Mồi câu Boilie

Cá diếc có thói quen ăn mồi gần giống cá chép. Trộn thính làm mồi câu có thể dùng những nguyên liệu như cám xay rang vàng trộn với đất tại chỗ câu trộn tất cả lại với nhau, thêm một ít mè làm tăng mùi thơm, trộn cho đến khi hỗn hợp sánh đều và có mùi thơm rang là được. Cá diếc dễ bị hấp dẫn bởi các mùi thơm của con mồi và chúng có thể táp bất cứ lúc nào. Mồi câu cho cá diếc thường được sử dụng chính là trùng đỏ (hay còn gọi là giun đỏ).

Kỹ thuật

Cá diếc ăn mồi rất nhẹ và dễ phát hiện. Khi thấy phao đang đứng tự nhiên nằm lật nghiêng thì chính xác là cá diếc đang cắn mồi. Cá diếc khi ăn mồi lượn đi lượn lại vài vòng rồi mới chịu ăn mồi. Khi cá cắn câu, nên để yên trong chốc lát để cá say mồi. Giật cá diếc cần phải giật nhẹ nhàng, vừa phải. Không nên giật mạnh đột ngột, cá dễ bị rơi khỏi lưỡi câu vì môi cá diếc rất mỏng.

Câu cá diếc người ta hay dùng loại lưỡi nhỏ như câu cá rô đồng. Câu cá diếc thường theo hình thức câu đáy nên chì dùng chỉ lá cuốn cách lưỡi câu khoảng 1,5m và phải có đủ sức kéo chìm phao. Không nên xả mồi ngay giữa đám rong rêu. Lý do rất đơn giản là trắm cỏ vẫn quen tính cắn bứt cành lá hay chồi non bên ngoài đám cây cỏ mọc um tùm để ăn, tất nhiên chúng sẽ không quan tâm đến những viên boilie nằm khuất bên trong.

Ngoài cá chép là biệt danh cá tinh nhậy nhất thì cá trắm cỏ cũng được các cần thủ liệt vào danh sách những loài cá nhát mồi và khó câu.

Kỹ thuật

Chọn thời điểm câu là sáng sớm hoặc chiều mát là thời điểm cá trắm cỏ ăn mồi mạnh nhất. Mặc dù câu trắm cũng có những nét tương đồng so với câu chép, nhưng cá trắm cỏ có thói quên cắn rỉa và ăn các đọt cây cỏ, chồi non mọc trong nước để sinh tồn, trong khi chép hầu như chỉ chuyên lùng sục đáy nước để gạn lọc tìm các tạp vật có thể ăn được. Do bởi cá tính đó, trắm cỏ sẵn sàng lùa vào miệng những loại mồi câu, được treo lơ lửng ở độ sâu tuỳ thuộc vào chiều cao của các bụi cây cỏ thủy sinh. Các đọt cây cỏ, rêu, chồi non mọc trong nước là thức ăn sinh tồn của trắm.

Mồi câu

Mồi nhử và mồi câu thì ngô hạt là thức ăn được trắm ưa thích. Mồi nhử nhậy nhất là lá sắn tươi, vò chúng hơi giập đi để mùi lá khuếch tán nhanh rồi thả xuống điểm câu, nhiều người thông dụng chọn câu mồi là boilie, ngâm boilie mồi câu vào trong hỗn hợp dung dịch gồm tinh dầu Asa foetida (tinh dầu từ cây cỏ thủy sinh) hoặc hỗn hợp các hương liệu vài ngày trước khi dùng.

Tham khảo

  • Panek, F.M. 1987. Biology and ecology of carp, Pages 1–16 In Cooper, E.L. (editor) Carp in North America. American Fisheries Society, Bethesda, Maryland, USA.
  • Smith, R. (1991). Social Behaviour. pp. 509–529 In: I. Winfield, J. Nelson, eds. Cyprinid Fishes. Chapman and Hall, London.
  • Santella, Chris (ngày 12 tháng 2 năm 2012). "Carp Gain as a Fly-Fishing Favorite". The New York Times. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  • Froese, Rainer and Pauly, Daniel, eds. (2009). carpio"Cyprinus carpio carpio" in FishBase. July 2009 version.
  • Kolar et al. 2007. Bigheaded Carps: Biological Synopsis and Environmental Risk Assessment. American Fisheries Society, Bethesda, MD.

Chú thích

Read other articles:

Bagian dari seri tentangMarxisme Teori kerja Manifesto Komunis Sebuah Kontribusi untuk Kritik Politik Ekonomi Das Kapital Brumaire ke-28 Louis Napoleon Grundrisse Ideologi Jerman Ekonomi dan Filsafat Naskah 1844 Tesis Feuerbach Konsep Materialisme dialektik Penentuan ekonomi Materialisme historis Metode Marx Sosialisme Marxian Overdetermination Sosialisme ilimiah Determinisme teknologi ProletariatBourgeoisie Ekonomi Modal ( akumulasi) Cara produksi kapitalis Teori krisis Komoditi Eksploitasi ...

 

 

Daydream Believersampul singel ASSingel oleh The Monkeesdari album The Birds, The Bees & The MonkeesSisi-BGoin' DownDirilis25 Oktober 1967Format7Direkam14 Juni 19679 Agustus 1967StudioRCA Victor StudiosHollywoodGenre Pop rock Durasi2:54LabelColgems #1012PenciptaJohn StewartProduserChip DouglasKronologi singel The Monkees Pleasant Valley Sunday (1967) Daydream Believer (1967) Valleri (1968) Kronologi singel The Monkees That Was Then, This Is Now(1986) Daydream Believer (remix)(1986) H...

 

 

Maximilian SchellFoto tahun 1970Lahir(1930-12-08)8 Desember 1930Wina, AustriaMeninggal1 Februari 2014(2014-02-01) (umur 83)Innsbruck, AustriaPekerjaanAktor, penulis skenario, sutradara, produser, manajer produksiTahun aktif1955–2014Suami/istriNatalya Andreychenko (1985–2005), Iva Mihanovic (2013–2014) Maximilian Schell (8 Desember 1930 – 1 Februari 2014[1]) adalah seorang aktor Swiss kelahiran Austria[2] yang memenangkan Academy Award untuk Akt...

Castle in Scotland, United Kingdom Castle Sinclair GirnigoeWick, Caithness, Scotland Castle Sinclair Girnigoe from Sinclairs BayCoordinates58°28′41″N 3°04′05″W / 58.478014°N 3.068082°W / 58.478014; -3.068082Grid referencegrid reference ND379551TypeL-plan tower house with numerous extensionsSite informationOwnerthe Sinclair Castle TrustOpen tothe publicYesConditionRuinSite historyBuiltbetween 1476 and 1496Built byWilliam Sinclair, 2nd Earl of ...

 

 

WikiLeaks Adresse www.wikileaks.org[note 1]Adresse IP : http://195.35.109.53/ Description Lanceur d'alerte Slogan (en) We open governments. Langue Anglais (chaque source étant dans sa langue originale) Propriétaire Sunshine Press Prod[1]. Créé par Julian Assange[2] Lancement Décembre 2006 État actuel En activité modifier  WikiLeaks (/wɪkiˈliːks/[3]) est une organisation non gouvernementale sans but lucratif fondée par Julian Assange en 2006, qui publie des documents clas...

 

 

Roman province located in modern-day Turkey This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Bithynia and Pontus – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2018) (Learn how and when to remove this template message) Provincia Bithynia et PontusΕπαρχία Βιθυνίας και ΠόντουProv...

العلاقات الباربادوسية الليتوانية باربادوس ليتوانيا   باربادوس   ليتوانيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الباربادوسية الليتوانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين باربادوس وليتوانيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية �...

 

 

Not to be confused with 1940 United States Senate special election in Vermont. 1940 United States Senate election in Vermont ← 1934 November 5, 1940 (1940-11-05) 1946 →   Nominee Warren Austin Ona Searles Party Republican Democratic Popular vote 93,283 47,101 Percentage 66.45% 33.55% U.S. senator before election Warren Austin Republican Elected U.S. Senator Warren Austin Republican Elections in Vermont Federal government Presidential elections 1...

 

 

Questa voce sull'argomento distretti dell'India è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Distretto di SahibganjdistrettoSahibganj District LocalizzazioneStato India Stato federatoJharkhand DivisioneNon presente AmministrazioneCapoluogoSahibganj TerritorioCoordinatedel capoluogo25°14′32.05″N 87°37′48.93″E / 25.242237°N 87.630259°E25.242237; 87.630259 (Distretto...

Untuk pemain bisbol, lihat Orlando Mercado. Nama ini menggunakan kebiasaan penamaan Filipina; nama tengah atau nama keluarga pihak ibunya adalah Sanchez dan marga atau nama keluarga pihak ayahnya adalah Mercado. Orlando S. Mercado Menteri Pertahanan NasionalMasa jabatan30 Juni 1998 – 19 Januari 2001PresidenJoseph Estrada PendahuluFortunato AbatPenggantiLowongMasa jabatan22 Januari 2001 – 25 Januari 2001PresidenGloria Macapagal Arroyo PendahuluLowongJabatan terakhir ...

 

 

Television channel Cue TVFinal Cue TV logo.Broadcast areaSouthland, New ZealandProgrammingPicture formatPALOwnershipOwnerTom ConroyHistoryLaunchedOctober 1996Closed10 April 2015Former namesMercury Television, Southland TVLinksWebsiteOfficial Site Cue TV was a regional television station in New Zealand which started in October 1996 as Mercury Television. The majority of its programming was from the Southern Institute of Technology (SIT2LRN), who used the channel as a nationwide local educatio...

 

 

The Armenian GenocidePoster rilis teatrikalDitulis olehAndrew GoldbergSutradaraAndrew GoldbergNegara asalAmerika SerikatBahasa asliInggrisProduksiProduserAndrew GoldbergOregon Public BroadcastingDurasi60 menitRilis asliJaringanPBSRilis 17 April 2006 (2006-04-17) The Armenian Genocide adalah sebuah film dokumenter televisi tahun 2006 yang mengisahkan pembantaian lebih dari satu juta orang Armenia oleh Kekaisaran Ottoman pada Perang Dunia I. Dokumenter tersebut disiarkan oleh 348 stasiun ...

Disambiguazione – Se stai cercando il condottiero vissuto nel XVII secolo, vedi Giangirolamo II Acquaviva d'Aragona. Giovan Girolamo II Acquaviva d'AragonaGiovan Girolamo II Acquaviva d'Aragona in un ritratto del XVII secoloDuca di AtriStemma In carica1679 – 1709 PredecessoreGiosia III Acquaviva d'Aragona SuccessoreGiosia IV Acquaviva d'Aragona Altri titoliGrande di Spagna NascitaGiulianova, 28 maggio 1663 MorteRoma, 14 agosto 1709 (46 anni) DinastiaAcquaviva d'Aragona PadreGi...

 

 

Courts created under Article I of the United States Constitution Bankruptcy in theUnited States Bankruptcy in the United States Authority History U.S. Trustee Court BAP Code FRBP Chapters Chapter 7 Chapter 9 Chapter 11 Chapter 12 Chapter 13 Chapter 15 Aspects of bankruptcy law Automatic stay Discharge Bankruptcy trustee Chief restructuring officer Claim Means test DIP vte Bankruptcy Court redirects here. For the former courts in the United Kingdom, see Court of Bankruptcy. United States bankr...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Koto (homonymie). Pour l’article ayant un titre homophone, voir Coteau. Fumie Hihara jouant du koto. Fichier audio Enregistrement sur un koto à 13 cordes noicon Des difficultés à utiliser ces médias ?Des difficultés à utiliser ces médias ? modifier  Le koto (琴 ou 箏?) est un instrument à cordes pincées utilisé en musique japonaise traditionnelle et comme instrument d'accompagnement dans les arts traditionnels tels que le kabuki ...

「アプリケーション」はこの項目へ転送されています。英語の意味については「wikt:応用」、「wikt:application」をご覧ください。 この記事には複数の問題があります。改善やノートページでの議論にご協力ください。 出典がまったく示されていないか不十分です。内容に関する文献や情報源が必要です。(2018年4月) 古い情報を更新する必要があります。(2021年3月)出...

 

 

American baseball player (born 1970) Baseball player Joey EischenPitcherBorn: (1970-05-25) May 25, 1970 (age 53)West Covina, California, U.S.Batted: LeftThrew: LeftMLB debutJune 19, 1994, for the Montreal ExposLast MLB appearanceMay 29, 2006, for the Washington NationalsMLB statisticsWin–loss record11–9Earned run average3.67Strikeouts244 Teams Montreal Expos (1994) Los Angeles Dodgers (1995–1996) Detroit Tigers (1996) Cincinnati Reds (1997) Montreal Ex...

 

 

This is a list of discontinued magazines that were published by the Japanese publishing company MediaWorks. Most of their magazines center around anime, manga, bishōjo games, or video games. The vast majority of MediaWorks' magazines carry the title Dengeki (電撃, meaning electric shock) which precedes the title of a given magazine; the Dengeki label is also used on publishing labels, and contests held by the company, making it a well-known trademark for MediaWorks. Magazines Active Japan...

American post-hardcore band For other uses, see Fugazi (disambiguation). FugaziFugazi performing at Emo's in 2002; left to right: Ian MacKaye, Brendan Canty and Guy Picciotto (not pictured: Joe Lally)Background informationOriginWashington, D.C., U.S.Genres Post-hardcore art punk alternative rock experimental rock Years active1986–2003[a]Labels Dischord Spinoffs The Evens Coriky The Messthetics Spinoff of The Teen Idles Minor Threat Rites of Spring Embrace Egg Hunt Dag Nasty Happy Go...

 

 

18th-century American political organizations For other uses, see Committees of correspondence (disambiguation). The Boston Committee of Correspondence, which usually gathered at the Liberty Tree in Boston Common The committees of correspondence were a collection of American political organizations that sought to coordinate opposition to British Parliament and, later, support for American independence during the American Revolution. The brainchild of Samuel Adams, a Patriot from Boston, the c...