Bức thư Einstein–Szilárd

Bản sao bức thư Einstein–Szilard

Bức thư Einstein–Szilard là một bức thư do Leó Szilárd chấp bút và Albert Einstein kí tên, đề ngày 2 tháng 8 năm 1939, gửi Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt nhằm cảnh báo nguy cơ Đức phát triển vũ khí hạt nhân và khuyên Hoa Kỳ khởi động chương trình hạt nhân riêng. Roosevelt lập tức chỉ đạo nghiên cứu về vũ khí hạt nhân, dẫn tới chế tạo quả bom nguyên tử đầu tiên thuộc Dự án Manhattanvụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki.

Bối cảnh

Szilard là người viết bức thư, Einstein kí tên

Otto HahnFritz Strassmann công bố phát hiện urani mà bị bắn neutron thì biến thành bari trên số ngày 6 tháng 1 năm 1939 của tạp chí khoa học Naturwissenschaften. Lise Meitner xác định nó là phản ứng phân hạch trên số ngày 11 tháng 2 năm 1939 của tạp chí Nature.Hiện tượng này được giới vật lý đặc biệt chú ý. Nhà vật lý người Đan Mạch Niels Bohr đưa tin đến Hoa Kỳ tại Hội nghị Washington lần thứ năm về vật lý lý thuyết vào ngày 26 tháng 1 năm 1939. Kết quả ban đầu được nhiều nhà vật lý kiểm chứng, đáng kể là Enrico Fermi và John R. Dunning ở Đại học Columbia.[1]

Nhà vật lý người Hung Leó Szilárd nhận thấy có thể dùng phản ứng phân hạch các nguyên tử nặng để gây phản ứng dây chuyền hạt nhân mà sản sinh một lượng lớn năng lượng cho phát điện hoặc bom nguyên tử. Ông đã được cấp bằng sáng chế phát kiến này tại Luân Đôn từ năm 1933 sau khi được biết Ernest Rutherford đã chê bai thử nghiệm phát điện bằng cách dùng proton phân hạch lithi của nhóm nghiên cứu của ông vào năm 1932. Szilárd không gây được phản ứng dây chuyền bằng những nguyên tố nhẹ nhiều neutron. Tuy nhiên, trên lí thuyết thì nếu mỗi phản ứng trong dây chuyền sinh ra hơn một neutron thì số lượng phản ứng sẽ tăng theo cấp số nhân.[2][3]

Szilárd bắt tay với Fermi xây dựng một lò phản ứng hạt nhân tại Đại học Columbia, nơi George B. Pegram là trưởng khoa vật lý. Có tranh luận về lựa chọn đồng vị nào của urani: Fermi cho rằng có thể dùng urani-238 trong tự nhiên nhưng người khác cho rằng phải dùng urani-235. Sau khi thí nghiệm kiểm tra xong, Fermi và Szilárd kết luận có thể dùng urani tự nhiên để gây phản ứng dây chuyền nếu có một chất làm chậm neutron thích hợp. Thử nghiệm xác định hydro trong nước làm chậm neutron có hiệu quả nhưng thường bắt giữ neutron. Szilárd đề xuất dùng cacbon làm chất làm chậm Mặc dù cần phải có một lượng lớn cacbon và urani để xây dựng lò hạt nhân nhưng Szilárd tin rằng nỗ lực của nhóm sẽ thành công.[4]

Szilárd quan ngại Đức sẽ tiến hành thử nghiệm tương tự do nhà vật lý hạt nhân người Đức Siegfried Flügge đã đăng hai bài báo khoa học nổi tiếng về khả năng khai thác năng lượng hạt nhân vào năm 1939.[5][6] Szilárd bàn với đồng nghiệp người Hung Eugene Wigner và quyết định sẽ cảnh báo Bỉ nguy cơ Đức xâm chiếm Congo thuộc Bỉ nhằm khai thác quặng urani. Wigner đề xuất Albert Einstein là người báo tin bởi Einstein quen Hoàng gia Bỉ.[7] Szilárd đã hợp tác với Einstein chế tạo tủ lạnh Einstein từ năm 1926 đến năm 1930, biết rõ về Einstein nên đồng ý.[8][9]

Bức thư

Ngày 12 tháng 7 năm 1939, Wigner lái Szilárd đến nhà Einstein tại Long Island[10] để thảo luận về vấn đề bom nguyên tử. Einstein nghe hai người đề cập khả năng chế tạo một quả bom, thốt lên: "Daran habe ich gar nicht gedacht" ("Tôi còn chưa nghĩ đến điều đó").[11] Szilárd đọc cho Wigner viết một bức thư bằng tiếng Đức gửi Đại sứ Bỉ tại Hoa Kỳ, Einstein là người kí tên. Ba người cũng viết thư gửi Bộ Ngoại giao trình bày kế hoạch của họ, xin nội hai tuần được hồi âm nếu Bộ Ngoại giao có ý kiến.[10]

Tuy nhiên, còn một vấn đề là làm sao thuyết phục được chính quyền Hoa Kỳ tài trợ nghiên cứu về urani. Nhà kinh tế học người Áo Gustav Stolper, một người bạn khác của Szilárd đề xuất họ nhờ Alexander Sachs bởi ông có thể gặp Roosevelt. Sachs bảo Szilárd đã bàn với Roosevelt về việc nghiên cứu urani nhưng Fermi và Pegram đều không đánh giá cao khả năng chế tạo được một quả bom nguyên tử. Sachs đồng ý chuyển bức thư đến Roosevelt nhưng khuyên nên có chữ kí của ai đó uy tín. Một lần nữa Einstein lại là lựa chọn hợp lý.[7] Sachs và Szilárd lập tức thảo một bức thư đầy rẫy lỗi chính tả gửi Einstein.[12]

Szilárd ra lại Long Island vào ngày 2 tháng 8. Ngày hôm đó Wigner bận nên Szilárd phải nhờ Edward Teller, một nhà vật lý người Hung khác lái ông ra. Einstein đọc xong bản thảo, đọc cho Szilárd viết một bản bằng tiếng Đức. Sau khi về Đại học Columbia thì Szilárd đọc cho một tốc ký viên tên Janet Coatesworth viết bức thư bằng tiếng Anh. Khi nghe đến đoạn về một quả bom cực kì mạnh thì cô thầm nghĩ "hẳn mình làm việc cho một kẻ điên"[13] mặc dù cuối bức thư có ghi "Kính thư, Albert Einstein". Cả bức thư tiếng Anh và một bản dài hơn đều được gửi đến Einstein kí tên.[13]

Bức thư đề ngày 2 tháng 8 và cảnh báo Roosevelt rằng:

"Trong vòng bốn tháng qua, nghiên cứu của Joliot ở Pháp cùng với Fermi và Szilard ở Hoa Kỳ đã cho thấy có thể gây một phản ứng dây chuyền hạt nhân trong một khối lượng lớn urani nhằm sản sinh một lượng lớn năng lượng và những nguyên tố giống radi. Hiện tại gần như có thể khẳng định rằng sắp tới có thể đạt được điều này.

Hiện tượng mới lạ này cũng sẽ dẫn tới việc chế tạo bom, và chúng ta có thể hình dung – mặc dù còn hồ nghi – rằng một loại bom mới cực kì mạnh sẽ được chế tạo. Chỉ một quả bom loại này, vận chuyển bằng đường thủy mà kích nổ trong một hải cảng thì rất có thể sẽ phá hủy toàn bộ hải cảng cùng với những vùng lân cận. Tuy nhiên, rất có thể những quả bom này sẽ không thể vận chuyển bằng đường máy báy được do quá nặng."[14]

Bức thư đặc biệt cảnh báo về Đức:

"Tôi được biết rằng Đức đã ngừng bán urani từ những hầm mỏ của Tiệp Khắc mà Đức đã chiếm. Có thể lý giải động thái từ sớm này qua việc con trai của Phó Ngoại trưởng Đức, von Weizsäcker, đang làm việc ở Viện Kaiser Wilhelm tại Berlin nơi những thử nghiệm của Hoa Kỳ về urani đang tái diễn."[14]

Vào thời điểm viết bức thư, ước tính cần phải có vài tấn vật liệu thì mới gây được một phản ứng dây chuyền phân hạch. Tuy nhiên, bảy tháng sau có một đột phá khoa học tại Anh ước tính lại khối lượng tới hạn là ít hơn 10 kg, mở khả năng không vận một quả bom nguyên tử.[15]

Chuyển thư

Thư trả lời của Roosevelt

Szilárd nhận lại bức thư từ Einstein vào ngày 9 tháng 8, có chữ kí có Einstein.[13] Ông đưa cả bản ngắn và bản dài của bức thư cho Sachs cùng với một bức thư của riêng ông vào ngày 15. Sachs xin được gặp Roosevelt nhưng chưa kịp sắp đặt thì Đức xâm lược Ba Lan, buộc chính quyền phải đối phó với khủng hoảng Chiến tranh thế giới thứ hai.[16] Sachs đợi đến tháng 10 để cho Roosevelt có thể toàn tâm toàn ý cân nhắc bức thư và hẹn gặp vào ngày 11. Sachs gặp Roosevelt, thư ký của Roosevelt là Chuẩn tướng Lục quân Edwin "Pa" Watson và hai chuyên gia vũ khí là Trung tá Lục quân Keith F. Adamson và Trung tá Hải quân Gilbert C. Hoover. Roosevelt hóm hỉnh tóm tắt cuộc hội kiến là: "Alex, ông gặp tôi là để ngăn lũ Quốc Xã nổ chúng ta thành trăm mảnh".[17]

Roosevelt trả lời thư cảm ơn Einstein và báo cho ông biết rằng:

"Tôi thấy thông tin này rất quan trọng cho nên tôi đã thành lập một Ủy ban gồm thủ trưởng Viện Tiêu chuẩn và một đại diện của Lục quân và Hải quân để nghiên cứu kỹ lưỡng kiến nghị của ông về nguyên tố urani."[18]

Einstein gửi thêm hai bức thư đến Roosevelt vào ngày 7 tháng 3 và ngày 25 tháng 4 năm 1940 nhằm đề nghị hành động về nghiên cứu hạt nhân. Szilárd gửi một bức thư thứ tư đề ngày 25 tháng 3 năm 1945, có chữ kí của Einstein, khuyên Roosevelt gặp Szilárd để bàn về chính sách năng lượng hạt nhân nhưng Roosevelt qua đời vào ngày 12 tháng 4 năm 1945.

Kết quả

Roosevelt quyết định thành lập Ủy ban Tham vấn về urani. Chủ tịch ủy ban là Giám đốc Viện Tiêu chuẩn Lyman James Briggs (nay là Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia), hai thành viên còn lại là Adamson và Hoover. Ủy ban Tham vấn họp lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 10, có sự tham gia của Fred L. Mohler thuộc Viện Tiêu chuẩn, Richard B. Roberts thuộc Viện nghiên cứu Carnegie tại Washington, Szilárd, Teller và Wigner. Adamson không đánh giá cao khả năng chế tạo một quả bom nguyên tử nhưng đồng ý cấp 6.000 đô la Mỹ (tương đương 100.000 đô la Mỹ hiện nay) để tài trợ mua uranithan chì cho thử nghiệm của Szilárd và Fermi.[19]

Ủy ban Tham vấn về urani không có chủ trương phát triển vũ khí hạt nhân. Năm 1940, Ủy ban Nghiên cứu Quốc phòng Quốc gia được thành lập thay thế cho Ủy ban Tham vấn.[20] Năm 1941, Cục Nghiên cứu và Phát triển khoa học được thành lập thay thế cho Ủy ban Nghiên cứu Quốc phòng Quốc gia.[21] Sau khi nghiên cứu Bản ghi nhớ Frisch–Peierls và Báo cáo MAUD thì Roosevelt chỉ đạo tận dụng nguồn lực phát triển một quả bom từ tháng 1 năm 1942.[22] Công binh Lục quân Hoa Kỳ tiếp quản nghiên cứu về phân hạch từ tháng 6 năm 1942, trở thành Dự án Manhattan.[23]

Einstein không được làm việc trong Dự án Manhattan. Ông bị xem là rủi ro an ninh[24] do tư tưởng chủ hòa và danh tiếng của ông nên không được cấp thẩm quyền an ninh. Tuy nhiên, ít nhất một nguồn tin cho biết Einstein bí mật đóng góp một vài phương trình cho Dự án Manhattan.[25] Einstein tiếp tục được tư vấn cho Cục Quân giới của Hải quân Hoa Kỳ.[26][27] Ông không hề biết về mục tiêu chế tạo một quả bom nguyên tử và không có ảnh hưởng gì đối với chính sách sử dụng.[24] Linus Pauling cho biết Einstein về sau hối hận đã kí bức thư dẫn tới việc chế tạo, sử dụng bom nguyên tử trong chiến tranh.[28] Năm 1947, Einstein trả lời tạp chí Newsweek rằng "tôi mà biết rằng Đức sẽ không chế tạo được một quả bom nguyên tử thì tôi đã chẳng hé răng nửa lời".[29]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 10–13.
  2. ^ Đăng ký phát minh GB 630726, "Improvements in or relating to the transmutation of chemical elements", trao vào 1936-03-30 
  3. ^ Lanouette & Silard 1992, tr. 132–136.
  4. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 13–14.
  5. ^ Flügge, Siegfried (15 tháng 8 năm 1939). “Die Ausnutzung der Atomenergie. Vom Laboratoriumsversuch zur Uranmaschine – Forschungsergebnisse in Dahlem”. Deutsche Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức) (387, Supplement).
  6. ^ Flügge, Siegfried (1939). “Kann der Energieinhalt der Atomkerne technisch nutzbar gemacht werden?”. Die Naturwissenschaften (bằng tiếng Đức). 27 (23/24): 402–410. Bibcode:1939NW.....27..402F. doi:10.1007/BF01489507. S2CID 40646390.
  7. ^ a b Hewlett & Anderson 1962, tr. 15–16.
  8. ^ Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 1.781.541
  9. ^ Dannen, Gene (9 tháng 2 năm 1998). “Leo Szilard the Inventor: A Slideshow”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ a b Lanouette & Silard 1992, tr. 198–200.
  11. ^ Lanouette & Silard 1992, tr. 199.
  12. ^ Lanouette & Silard 1992, tr. 200–201.
  13. ^ a b c Lanouette & Silard 1992, tr. 202.
  14. ^ a b “Albert Einstein's Letters to President Franklin Delano Roosevelt”. E-World. 1997. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  15. ^ Gowing 1964, tr. 40–45.
  16. ^ Lanouette & Silard 1992, tr. 207.
  17. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 17.
  18. ^ “President Roosevelt's response to Dr. Einstein Letter, Atomic Archive”. Atomic Archive. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  19. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 20–21.
  20. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 24–26.
  21. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 41.
  22. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 49.
  23. ^ Hewlett & Anderson 1962, tr. 75.
  24. ^ a b “The Manhattan Project”. American Museum of Natural History. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  25. ^ Genius, Albert Einstein, National Geographic 2017
  26. ^ “Einstein Exhibit – Nuclear Age”. American Institute of Physics. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  27. ^ “Prof. Einstein Working on Explosives for U.S. Navy Department”. Jewish Telegraphic Agency. 16 tháng 6 năm 1943. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  28. ^ “Scientist Tells of Einstein's A-bomb Regrets” (PDF). The Philadelphia Bulletin. 13 tháng 5 năm 1955. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2006.
  29. ^ “Einstein, the Man Who Started It All”. Newsweek. 10 tháng 3 năm 1947.

Thư mục

Đọc thêm

  • Hargittai, István (2006). The Martians of Science: Five Physicists Who Changed the Twentieth Century. Oxford: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-517845-6. OCLC 62084304.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Pour les articles homonymes, voir Curtis. Ian CurtisExposition Joy Division à Manchester en 2010.BiographieNaissance 15 juillet 1956Stretford, Royaume-UniDécès 18 mai 1980 (à 23 ans)Macclesfield, Royaume-UniSépulture Macclesfield Cemetery (en)Nom de naissance Ian Kevin CurtisNationalités britanniqueanglaiseFormation The King's School, Macclesfield (en)Activités Chanteur, guitariste, parolier, auteur-compositeur-interprète, compositeur, auteur-compositeur, poètePériode d'activi...

 

Prosesi pencukuran rambut gimbal Ruwatan rambut gimbal adalah upacara pemotongan (cukur) rambut pada anak-anak berambut gimbal (gembel) yang dilakukan oleh masyarakat di daerah Dataran Tinggi Dieng (Dieng Plateau), Jawa Tengah. Ritual ruwatan yang diadakan pada tanggal satu Suro menurut Kalender Jawa ini bertujuan untuk membersihkan atau membebaskan anak-anak berambut gimbal dari sukerta/sesuker (kesialan, kesedihan, atau malapetaka).[1][2][3][4] Kepercayaan ba...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: CFS Resolution Island – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2012) (Learn how and when to remove this template message) CFS Resolution Island Part of North Warning SystemNunavut, Canada CFS Resolution IslandCoordinates61°35′47″N 64°38′1...

Australian musician Phil JamiesonJamieson performing in 2017Background informationBirth namePhilip William H JamiesonAlso known as2ManyPJsBorn (1977-04-18) 18 April 1977 (age 46)Hornsby, New South Wales, AustraliaGenresRockOccupation(s)Musician, songwriterInstrument(s)Vocals, guitarYears active1995–presentMusical artist Philip William H Jamieson (born 18 April 1977) is an Australian musician from Hornsby, New South Wales. He is a founding member and singer-guitarist for the rock band G...

 

The red-shouldered macaw, at 12-14 inches long is sometimes called a mini-macaw. Mini-macaws are a loosely defined group of small-to-medium-sized macaw species within the tribe Arini. The term has no fixed taxonomic meaning and is principally used in aviculture to describe a small macaw belonging to one of a number of different genera, with overall length being the sole criterion for inclusion. Any macaw with an overall length (including the tail) of less than about 50 cm (20 inches) can...

 

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

 

Facciata del duomo di Monza Per gotico a Monza si intende l'esperienza artistica cittadina tra la fine del XIII secolo e la prima metà del XV secolo. In questo periodo la città, che risentiva ancora dell'importanza data dall'esser stata capitale del regno longobardo, fu soggetta ad importanti opere da parte dei Visconti, signori di Milano, volte ad affermare il loro potere sulla città di Monza e a suggerire una loro continuità col regno della regina Teodolinda. Passata quindi questa prima...

 

باليان (بالفرنسية: Balian d'Ibelin)‏  معلومات شخصية الميلاد 1142الأراضي المقدسة  تاريخ الوفاة 1193 الزوجة ماريا كومنينوس، ملكة القدس  الحياة العملية المهنة إقطاعي  [لغات أخرى]‏  الخدمة العسكرية المعارك والحروب معركة حطين،  وحصار القدس،  ومعركة تل الجزر،  وح...

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Novembre (disambigua). Questa voce sull'argomento cronologia è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Pieter Bruegel il Vecchio, Ritorno delle greggi, V ambientato in novembre Novembre è l'undicesimo mese dell'anno secondo il calendario gregoriano e il terzo e ultimo mese dell'autunno nell'emisfero boreale e della primavera nell'emisf...

 

Balai kota Naperville Naperville merupakan sebuah kota di Amerika Serikat. Kota ini letaknya di bagian utara. Tepatnya di negara bagian Illinois. Pada tahun 2010, kota ini memiliki jumlah penduduk sebesar 141.853 jiwa dan memiliki luas wilayah 92 km². Kota ini memiliki angka kepadatan penduduk sebesar 1.554 jiwa/km². Pranala luar Situs resmi Artikel bertopik geografi ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 

Parques Nacionales Naturales de Colombia, the governmental organization that oversees and manages national parks in Colombia, has provided an official list of species that are considered to be invasive under the following resolutions:[1][2] Resolution 848 of 2008[3] Resolution 132 of 2010[4] Resolution 207 of 2010[5] Resolution 654 of 2011[6] Resolution 346 of 2022[7] There are also additional species listed below from more recent sourc...

English anthropologist, conservationist and university administrator ProfessorDame Alison RichardDBE DLVice-Chancellor of the University of CambridgeIn office2004–2010Preceded byAlec BroersSucceeded byLeszek BorysiewiczProvost of Yale UniversityIn office1994–2002Preceded byJudith RodinSucceeded bySusan Hockfield Personal detailsBorn (1948-03-01) 1 March 1948 (age 76)Bromley, Kent, EnglandSpouseRobert E. Dewar[1]ChildrenCharlotte Dewar and Bessie Dewar[1]Residence(...

 

Alaungsithu အလောင်းစည်သူ Sithu IDilukis sebagai Min Sithu nat (jiwa)Raja Kerajaan PaganBerkuasasekitar 1112 – 1167PendahuluKyansitthaPenggantiNarathuInformasi pribadiKelahiran13 Desember 1089 Kamis, 8th waxing of Pyatho 451 MEPaganKematian1167 (usia 77) 529 ME[1]PaganWangsaPaganNama lengkapJayyasura Cansu IAyahSawyunIbuShwe EinthiPasanganYadanabon Tri Lawka Sanda Yazakumari Taung PyintheAnakMin Shin Saw Narathu Htaukhlayga Taungpha Shwe Kyu Chit Oo KyaungdawA...

 

Bilateral relationsIndia–Seychelles relations India Seychelles India–Seychelles relations are bilateral relations between the Republic of India and the Republic of Seychelles. India has a High Commission in Victoria while Seychelles maintains a High Commission in New Delhi.[1] History Diplomatic ties between India and Seychelles have existed since Seychelles gained independence in 1976. A resident high commissioner of India has been in Victoria since 1987 while Seychelles opened i...

German Lutheran reformer and theologian (1497–1560) Melanchthon redirects here. For the Indian Lutheran priest, see G. D. Melanchthon. For other uses, see Melancthon (disambiguation). Philip MelanchthonPortrait by Lucas Cranach the Elder, 1543BornPhilipp Schwartzerdt16 February 1497Bretten, Electoral PalatinateDied19 April 1560(1560-04-19) (aged 63)Wittenberg, Electoral SaxonyAlma materUniversity of HeidelbergUniversity of TübingenTheological workEraReformationLanguageGermanTradi...

 

تحتاج هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر إضافية لتحسين وثوقيتها. فضلاً ساهم في تطوير هذه المقالة بإضافة استشهادات من مصادر موثوق بها. من الممكن التشكيك بالمعلومات غير المنسوبة إلى مصدر وإزالتها. بيان أبو شقرا معلومات شخصية مكان الميلاد لبنان  الجنسية لبناني أقرباء بديع أ...

 

Sole chamber of the New Zealand Parliament House of Representatives54th ParliamentTypeTypeUnicameral chamber of the New Zealand Parliament HistoryFounded24 May 1854 (1854-05-24) (first sitting)[1]LeadershipSpeakerGerry Brownlee, National since 5 December 2023 Deputy SpeakerBarbara Kuriger, National Party since 6 December 2023 Prime MinisterChristopher Luxon, National since 27 November 2023 Leader of the HouseChris Bishop, National since 27 November 2023 ...

فيزياء نوويةجزء من فيزياء يمتهنه عالم نووي الموضوع نواة الذرة تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات جزء من سلسلة مقالات حولفيزياء نووية نشاط إشعاعي انشطار نووي اندماج نووي اضمحلال تقليدي تحلل ألفا تحلل بيتا أشعة غاما اضمحلال متطور اضمحلال بيتا المضاعف التقاط إلكترون مضا...

 

Place in Sonora, MexicoTrincherasCerro de TrincherasTrincherasLocation in MexicoCoordinates: 30°24′0″N 111°32′0″W / 30.40000°N 111.53333°W / 30.40000; -111.53333Country MexicoStateSonoraMunicipalityTrincherasFounded1775Government • MayorNely DuarteTime zoneUTC-7 (Pacific (US Mountain)) • Summer (DST)UTC-7 (No DST) Trincheras is a town in Trincheras Municipality, in the north-west of the Mexican state of Sonora. It was founded in...