Bảng màu Narmer

Bảng màu Narmer
Chất liệusa thạch
Kích thướck. 63 cm x 42 cm
Niên đạik. 3200—k. 3000 TCN
Hiện lưu trữ tạiBảo tàng Ai Cập

Bảng màu Narmer là một phiến đá mô tả những quy ước kinh điển trong nền nghệ thuật Ai Cập cổ đại, có niên đại từ khoảng thế kỷ 31 TCN dưới triều pharaon Narmer, và đã được chính thức hóa vào thời điểm bảng màu này ra đời[1]. Những chữ khắc tượng hình trên bảng màu này được cho là sớm nhất kể từ khi được tìm thấy cho đến nay. Đây là một phát hiện quan trọng trong ngành khảo cổ Ai Cập. Nhà Ai Cập học Bob Brier đã gọi Bảng màu Narmer là "tài liệu lịch sử đầu tiên trên thế giới"[2].

Phát hiện

Bảng màu Narmer đã tồn tại qua 5 thiên niên kỷ trong điều kiện gần như là hoàn hảo, được phát hiện bởi các nhà khảo cổ học người Anh là James E. Quibell và Frederick W. Green, trong đền thờ thần Horus tại Nekhen, trong lần khai quật vào năm 1897 - 1898, nhưng không ghi rõ chính xác vị trí phát hiện[3][4]. Cũng được tìm thấy tại đây trong lần khai quật này là đầu chùy của hai vị pharaon là NarmerScorpion II[4].

Những tấm bảng màu thường được sử dụng để mài các mỹ phẩm, nhưng bảng màu Narmer lại quá lớn và nặng, và lại tỉ mỉ, để có thể sử dụng cho một cá nhân. Nhiều suy đoán cho rằng, đây là một lễ vật được dâng lên đền thờ, hoặc bản thân nó được dùng để mài mỹ phẩm dành cho việc trang trí, tô điểm các bức tượng thần thánh trong đền thờ[5].

Bảng màu Narmer là một phần trong bộ sưu tập của Bảo tàng Ai Cập tại Cairo[6]. Nó mang số hiệu CG14716.

Mô tả

Mặt trước của Bảng màu

Bảng màu Narmer cao 63 cm, hình khiên, được chạm khắc từ một phiến đá sa thạch màu xám đen, mềm và phẳng. Vật liệu này này được sử dụng rộng rãi trong thời kỳ Tiền triều đại để tạo ra các bảng màu như vậy và cũng được dùng để tạc các bức tượng thời kỳ Cổ vương quốc[6][7]. Một bức tượng của pharaon Vương triều thứ 2Khasekhemwy, được tìm thấy trong cùng khu phức hợp với Bảng màu Narmer, cũng được làm bằng chất liệu đá này.

Cả hai mặt của bảng màu được chạm nổi. Ở ngay giữa trên cùng của cả hai mặt là chữ tượng hình biểu tượng cho tên của vua Narmer[7]. Ở hai bên góc là một cặp đầu người mang sừng bò, là hình ảnh của nữ thần bò Bat (về sau được đồng nhất với nữ thần Hathor). Bà là vị thần bảo trợ nome thứ 7 của Thượng Ai Cập[8].

Bảng màu cho thấy những quy ước điển hình dành cho các nhân vật quan trọng trong hội họa và phù điêu của Ai Cập cổ đại, từ sải chân cho đến thân mình. Tỉ lệ chuẩn của cơ thể dựa vào "nắm tay", với 18 nắm tay tính từ mặt đất lên đến chân tóc đã được thiết lập[9]. Những nhân vật phụ trong tranh như các tù binh, nô lệ, xác chết và các con thú được miêu tả một cách tự do hơn nhiều.

Mặt trước

Mặt sau của Bảng màu

Phù điêu ở trung tâm mặt trước mô tả Narmer đang cầm một cây chùy và đội Vương miện Trắng của Thượng Ai Cập. Bên trái nhà vua là một người đàn ông đang cầm trong tay đôi sandal của ngài. Người bên phải đang quỳ dưới chân nhà vua là một tên tù binh, người sắp bị ông trừng phạt. Hai ký tự tượng hình nhỏ ở bên phải đầu của tên tù binh có lẽ là tên của hắn. Con chim ưng lớn ở góc trên đại diện cho thần bầu trời Horus, đang ngự trên một đóa hoa cói (cói là biểu tượng của Hạ Ai Cập). Bên dưới chân nhà vua là 2 người đàn ông khác, có lẽ là những kẻ thù đang tháo chạy, hoặc là những xác chết ngổn ngang trên mặt đất.

Mặt sau

Cảnh phù điêu bên dưới đầu bò của thần Bat là một đám rước. Narmer được mô tả là người cao nhất trong đám, đầu đội Vương miện Đỏ của Hạ Ai Cập, nhấn mạnh vị trí của nhà vua. Trên tay nhà vua là cây chùy và cây néo đập lúa, biểu tượng của vương quyền. Hai ký tự tượng hình ở trước mặt nhà vua là tên của ngài. Đằng sau nhà vua chính là người cầm dép ban nãy, đã xuất hiện ở mặt trước tấm bảng. Đi trước nhà vua là 5 người đàn ông, tay giơ cao những bộ da thú, một con chó và hai con chim ưng. Sát góc phải là 10 nạn nhân bị chặt đầu, với thủ cấp nằm giữa chân.

Cảnh bên dưới mô tả 2 người đàn ông đang buộc cổ hai con vật kỳ lạ, gọi là Serpopard. Serpopard là một sinh vật thần thoại được ghép từ hình ảnh của báo và rắn. Cổ của hai con này xoắn lại tạo thành một vòng tròn ngay chính giữa. Thượng và Hạ Ai Cập đều thờ các vị thần chiến tranh mang hình dạng của loài sư tử (hoặc báo), như Sekhmet. Do đó, hình ảnh xoắn cổ của Serpopard là đại diện cho sự thống nhất của 2 miền Ai Cập[1][6].

Cảnh dưới cùng là một con bò đực dùng sừng húc đổ tường thành và đang giẫm lên một tên giặc. Hình ảnh này tượng trưng cho nhà vua, bởi vì các vị vua Ai Cập luôn nhận mình là con trai của nữ thần bò và được thần bảo trợ. Tính ngữ "Con bò đực của Mẹ" của các pharaon cũng để ám chỉ điều này.

Tranh luận

Bảng màu Narmer đã gây ra những cuộc tranh luận trong nhiều năm qua[10]. Nhiều học giả tin rằng, Bảng màu Narmer mô tả sự thống nhất Hạ Ai Cập bởi vua của Thượng Ai Cập, hoặc ghi lại thành công trong một chiến dịch quân sự đối với người Libya[11]. Một số học giả khác như Nicholas Millet đã lập luận rằng, Bảng màu không đại diện cho một sự kiện lịch sử nào, mà thay vào đó là đại diện cho các sự kiện trong năm mà đối tượng dành riêng cho ngôi đền. Whitney Davis cho rằng, tấm bảng là một phép mô tả ẩn dụ trực quan về nhà vua, xem ngài là một người đi chinh phục và tiêu diệt kẻ thù[11]. John Baines cũng cho rằng, mục đích chính của tấm bảng này không phải là ghi lại một sự kiện cụ thể nào đó, mà là để khẳng định rằng nhà vua cai trị thế giới nhân danh các vị thần, và đã đánh bại, dẹp yên các hỗn loạn cả ngoài lẫn trong[12].

Sách tham khảo

  1. ^ a b Toby A. H. Wilkinson (1999), Early Dynastic Egypt, Nhà xuất bản Routledge, tr.6 ISBN 9780415186339
  2. ^ Bob Brier, A. Hoyt Hobbs (2008), Daily Life of the Ancient Egyptians, Nhà xuất bản Greenwood Publishing Group, tr.3 ISBN 9780313353062
  3. ^ Ian Shaw (2004), Ancient Egypt: A Very Short Introduction, Nhà xuất bản OUP Oxford, tr.20 ISBN 9780191578403
  4. ^ a b Ian Shaw (2003), Exploring Ancient Egypt, Nhà xuất bản Oxford University Press, USA, tr.32-33 ISBN 9780195116786
  5. ^ Bob Brier, Great Pharaohs of Ancient Egypt, The Great Courses
  6. ^ a b c Ian Shaw (2004), Ancient Egypt: A Very Short Introduction, Nhà xuất bản OUP Oxford, tr.23 ISBN 9780191578403
  7. ^ a b David Wengrow (2006), The Archaeology of Early Egypt: Social Transformations in North-East Africa, C.10,000 to 2,650 BC, Nhà xuất bản Cambridge University Press, tr.41 & 212 ISBN 9780521835862
  8. ^ Richard H. Wilkinson (2003), The Complete Gods and Goddesses of Ancient Egypt, Nhà xuất bản Thames & Hudson, tr.172 ISBN 0-500-05120-8
  9. ^ William Stevenson Smith, William Kelly Simpson (1998), The Art and Architecture of Ancient Egypt, Nhà xuất bản Yale University Press, tr.12-13 và chú thích 17 ISBN 9780300077476
  10. ^ Stan Hendrickx (2017), Narmer Palette Bibliography Lưu trữ 2020-12-02 tại Wayback Machine
  11. ^ a b Ian Shaw, Paul Nicholson (2003), The Dictionary of Ancient Egypt, Nhà xuất bản Harry N. Abrams, tr.196-197 ISBN 9780810990968
  12. ^ John Baines (1989), "Communication and display: the integration of early Egyptian art and writing", Antiquity, quyển 63: 240, tr.471–482

Liên kết ngoài

Read other articles:

Latin military treatise Rubric and decorated initial at the start of the oldest copy of the Libellus, misattributed to Cicero in a 14th-century manuscript The Libellus de vocabulis rei militaris is a Latin military treatise in the form of a collection of excerpts from the first three books of the Epitoma rei militaris of Vegetius. The author is conventionally known as Modestus (or Pseudo-Modestus) and most probably worked between the 9th and 12th centuries. His work is known from over 30 manu...

 

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. MaëlleMaëlle PistoiaMaëlle, 2019.Informasi latar belakangLahir04 Januari 2001 (umur 23)Tournus, PrancisPekerjaanPenyanyiLabelMercury Music Group (Universal Music France) Maëlle Pistoia (lahir 4 Januari 2001) lebih dikenal sebagai Maëlle adal...

 

 

Menurut Deklarasi Kesadaran Cambridge, tingkat kesadaran yang hampir seperti manusia telah diamati dalam spesies kakatua abu-abu Afrika.[1] Kesadaran hewan adalah kesadaran diri pada hewan atau rasa sadar akan luar atau sesuatu di dalam dirinya sendiri.[2][3] Kesadaran dalam manusia telah didefinisikan sebagai rasa sadar, subjektivitas, qualia, kemampuan untuk mengalami atau merasakan, keberadaan konsep diri, atau sistem kendali budi.[4] Meskipun sulit didefini...

Disambiguazione – Se stai cercando la provincia del Regno Lombardo-Veneto, vedi Provincia di Treviso (Lombardo-Veneto). Provincia di Trevisoprovincia Provincia di Treviso – VedutaSede della provincia di Treviso. LocalizzazioneStato Italia Regione Veneto AmministrazioneCapoluogoTreviso PresidenteStefano Marcon (Lega Nord) dal 18-9-2016 TerritorioCoordinatedel capoluogo45°40′20″N 12°14′32″E / 45.672222°N 12.242222°E45.672222; 12.242222 (P...

 

 

David NivenNiven pada tahun 1948 Aktor Terbaik (Oscar) ke-29Masa jabatan1958 untuk film Separate Tables PendahuluAlec GuinnessPenggantiCharlton Heston Informasi pribadiLahirJames David Graham Niven(1910-03-01)1 Maret 1910London, InggrisMeninggal29 Juli 1983(1983-07-29) (umur 73)Château-d'Oex, SwissSuami/istriPrimula Rollo (1940–1946) (her death) Hjordis Paulina Tersmeden (1948–1983) (his death)PekerjaanAktorSunting kotak info • L • B David Niven David Niven (1 Maret 19...

 

 

Untuk provinsi bernama sama, lihat Jambi. Untuk kegunaan lain, lihat Jambi (disambiguasi). Kota JambiIbu kota provinsiTranskripsi bahasa daerah • Abjad JawiجمبيDari atas ke bawah, kiri ke kanan: Jembatan Pedestrian, Panorama Kota Jambi, Menara Jam Gentala Arasy, Tugu Keris Siginjai, Masjid Seribu Tiang, dan Jembatan Batanghari II LambangJulukan: Kota BeradatBumi Melayu JambiMotto: Tanah pilih pesako betuah(Melayu) Tanah yang dipilih oleh Raja; pusaka bertuahLoka...

Tomislav Butina Informasi pribadiTanggal lahir 30 Maret 1974 (umur 50)Tempat lahir Zagreb, YugoslaviaTinggi 1,91 m (6 ft 3 in)[1]Posisi bermain Penjaga gawangKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)1992–2003 Dinamo Zagreb 103 (0)1994–1995 → Karlovac (pinjam) 1995–1996 → Samobor (pinjam) 1996–1997 → Slaven Belupo (pinjam) 2003–2006 Club Brugge 61 (0)2006–2008 Olympiacos 4 (0)2008–2010 Dinamo Zagreb 50 (0)Total 216 (0)Tim nasional1995 Kroasia U-20 1 ...

 

 

Part of Paris, France, delimited by the Seine river The arrondissements of Paris with the river Seine bisecting the city. The Rive Gauche is the southern part. The Rive Gauche (French pronunciation: [ʁiv ɡoʃ]; Left Bank) is the southern bank of the river Seine in Paris. Here the river flows roughly westward, cutting the city in two parts. When facing downstream, the southern bank is to the left, whereas the northern bank (or Rive Droite) is to the right. The Rive Gauche is associat...

 

 

Calendar year Millennium: 2nd millennium Centuries: 18th century 19th century 20th century Decades: 1850s 1860s 1870s 1880s 1890s Years: 1876 1877 1878 1879 1880 1881 1882 1879 by topic Humanities Archaeology Architecture Art Literature Poetry Music By country Australia Belgium Brazil Canada China Denmark France Germany New Zealand Norway Portugal Russia South Africa Spain Sweden United Kingdom United States Other topics Rail transport Science Sports Lists of leaders Sove...

NJ Transit rail station River EdgeEastbound train arriving at River Edge in 2011General informationLocationRiver Edge Road at Park Avenue, River Edge, New Jersey 07661Coordinates40°56′06″N 74°01′48″W / 40.93495°N 74.029869°W / 40.93495; -74.029869Owned byNew Jersey TransitPlatforms1 side platformTracks1Connections NJT Bus: 165 and 762 Rockland Coaches: 11(all connections on Kinderkamack Road)ConstructionPlatform levels1ParkingYes (permit required)Bicycle fa...

 

 

Amtrak train station in Omaha, Nebraska This article is about Omaha's main train station. For Omaha's main intercity bus station, see Omaha Bus Station. Omaha, NEAmtrak's Omaha station as seen in 2024. Original Burlington Station building seen adjacent.General informationLocation1003 South 9th StreetOmaha, NebraskaCoordinates41°14′59″N 95°55′38″W / 41.2498°N 95.9272°W / 41.2498; -95.9272Owned byAmtrakPlatforms1 side platformTracks1ConstructionAccessibleYesO...

 

 

Private university in Lebanon This article is about the university in Lebanon. For the distance education university based in Missouri, see Global University (Missouri). This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guidelines for companies and organizations. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing re...

American chemist (1928–2021) Daryle Hadley Busch (March 30, 1928 – May 19, 2021) was an American inorganic chemist.[1] A native of Carterville, Illinois, born in 1928, Busch attended Southern Illinois University and earned a master's, and doctorate in chemistry from the University of Illinois.[2][3] Upon graduation, he began teaching at the Ohio State University. Busch was awarded a Guggenheim fellowship in 1981.[4] He retired from OSU in 1988, a year after...

 

 

Denna lista över de närmaste stjärnorna innehåller alla kända stjärnor och bruna dvärgar inom 5 parsec (16 ljusår) från jorden, ordnade efter avstånd. Förutom solsystemet finns det ytterligare 50 stjärnsystem inom det avståndet. Dessa system innehåller totalt 61 stjärnor med fusion och åtta bruna dvärgar. Alla finns inom Vintergatan. Bara nio av dessa himlakroppar är ljusstarka nog att se med blotta ögat.[1]. Bara tre av dem, förutom solen, finns med i Lista över de ljusa...

 

 

This film-related list is incomplete; you can help by adding missing items. (August 2008) Cinema of Greece List of Greek films Pre 1940 1940s 1950s 1960s 1970s 1980s 1990s 2000s 2010s 2020svte A list of notable films produced in Greece in the 1970s. 1970s Title Director Cast Genre Notes 1970 Reconstitution(Αναπαράσταση) Theo Angelopoulos Toula Stathopoulou, Yannis Totzikas Crime drama 4 Awards in Thessaloniki Film FestivalSelected as one of the 10 best Greek films by Greek Film C...

Association football club in Cairo, Egypt This article is about the men's football team. For the Handball team, see Zamalek SC Handball. For the basketball team, see Zamalek SC Basketball. For the volleyball team, see Zamalek SC Volleyball. For the tennis team, see Zamalek SC Table Tennis. Football clubZamalek SCFull nameZamalek Sporting ClubNickname(s) Madraset El fan W El Handasa (School of Art and Engineering)[1] El Nady El Malaky (The Royal Club)[2] Qaher El Aganeb (Conque...

 

 

Castello di RivaroloUbicazioneStato attuale Italia RegioneLombardia CittàRivarolo Mantovano Coordinate45°04′N 10°26′E45°04′N, 10°26′E Informazioni generaliTipoCastello medievale CostruzioneX secolo-XIV secolo Demolizione1570-1580 Condizione attualeabbattuto Informazioni militariFunzione strategicadifesa del borgo voci di architetture militari presenti su Wikipedia Modifica dati su Wikidata · Manuale Il castello di Rivarolo era una roccaforte, presumibilmente risalente ...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Pommiers. Cet article est une ébauche concernant une commune du Rhône. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?). Le bandeau {{ébauche}} peut être enlevé et l’article évalué comme étant au stade « Bon début » quand il comporte assez de renseignements encyclopédiques concernant la commune. Si vous avez un doute, l’atelier de lecture du projet Communes de France est à votre disposition pour vous aider...

Tebas-dan-hanguskan merupakan alternatif tebang-dan-bakar yang mempunyai dampak lebih kecil terhadap lingkungan . Ini adalah praktik yang menghanguskan biomassa yang dihasilkan dari penebangan, bukan membakarnya. Akibat pembakaran tidak sempurna ( pirolisis ) sisa bahan arang yang dihasilkan dapat dimanfaatkan sebagai bioarang untuk meningkatkan kesuburan tanah .[1] [2] Produksi arang di bawah penutup tanah Dalam konteks tersebut, arang dapat dibuat dengan berbagai cara dan me...

 

 

Cruiser Mk IIDescrizioneTipoincrociatore Equipaggio5 (comandante, cannoniere, caricatore, pilota, mitragliere) ProgettistaJohn Carden CostruttoreVickers-ArmstrongsMetropolitan CammellBirmingham Railway Carriage and Wagon Company Data impostazionesettembre 1934 Data entrata in serviziodicembre 1939 Utilizzatore principale Gran Bretagna Esemplari175 Sviluppato dalCruiser Mk I Dimensioni e pesoLunghezza5,59 m Larghezza2,53 m Altezza2,65 m Peso14,4 t Capacità combustibile441 l Propulsi...