Bạch Hưng Khang

Bạch Hưng Khang
Sinh6 tháng 11, 1942 (82 tuổi)
Hưng Nguyên, Nghệ An Việt Nam
Trường lớpBelarusian State University, Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô
Nổi tiếng vìLý thuyết nhận dạng, Trí tuệ nhân tạo, Công nghệ tri thức, Internet ở Việt Nam, Trí tuệ Việt Nam
Giải thưởngHai giải thưởng khoa học, Viện KHVN (giải tập thể)
Giải nhất Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) năm 1999 (giải tập thể)
Sự nghiệp khoa học
NgànhKhoa học máy tính, Công nghệ thông tin, Toán ứng dụng
Nơi công tácViện Công nghệ Thông tin
Người hướng dẫn luận án tiến sĩAnatoly Alekseevich Dorodnitsyn
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngLương Chi Mai
Nguyễn Thanh Thủy
Ngô Quốc Tạo
Đỗ Năng Toàn

Bạch Hưng Khang (sinh 6 tháng 11 năm 1942) tại xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An là một nhà khoa học Việt Nam trong lĩnh vực khoa học máy tính hay còn gọi là tin học. Ông đã cống hiến cho sự phát triển ngành tin học tại Việt Nam từ những năm 1970 đến nay. Ông được ghi nhận là một trong những nhà khoa học đầu tiên đóng góp vào việc xây dựng nền tảng công nghệ thông tin và tin học cho Việt Nam.

Tiểu sử

Ông học cấp 1, 2 tại Hưng Nguyên, và cấp 3 tại Trường Trung học Phổ thông Huỳnh Thúc Kháng, Vinh. Theo gia phả cụ tổ của ông là trạng nguyên Bạch Liêu. Năm 1961 ông bắt đầu học đại học tại Belarusian State University và nhận bằng cử nhân Toán và Vật Lý năm 1966. Năm sau, ông trở về công tác ở Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, hiện là Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau đó, ông sang Liên Xô cũ làm nghiên cứu sinh dưới sự hướng dẫn của viện sĩ Anatoly Alekseevich Dorodnitsyn. Ông nhận học vị Tiến sĩ khoa học năm 1979 tại Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (Academy of Sciences of the USSR) với chuyên ngành tính toán và điều khiển học. Trong thời gian học tập và làm việc tại Nga ông cộng tác chặt chẽ với các nhà khoa học Việt Nam (GS.TS. Nguyễn Lãm, GS. TSKH. Phan Đình Diệu) trong hàng loạt các dự án đưa máy tính điện tử phục vụ công tác an ninh quốc phòng và dân sinh tại Phòng Toán học tính toán, Ban điều khiển học là các đơn vị tiền thân của ngành tin học Việt Nam.

Sau khi từ Nga trở về ông làm việc và cống hiến tại Viện khoa học tính toán và điều khiển (sau này đổi tên thành Viện Tin học (1989-1992), Viện Công nghệ Thông tin (1992-nay)). Ông sáng lập và lãnh đạo phòng Nhận Dạng và Công nghệ Tri Thức Lưu trữ 2008-09-05 tại Wayback Machine. Các vị trí ông đã giữ: Phó Viện trưởng: 1981-1985, Quyền Viện trưởng: 1985-1987; Viện trưởng: 1989-2002. Ngoài ra ông đã giữ các vị trí khác như Chủ tịch Hội Tin học Việt Nam, ủy viên Hội đồng Chức danh giáo sư Nhà nước (đại diện ngành Tin học). Ông đã giúp đỡ vào việc thành lập các khoa Công nghệ Thông tin tại các đại học như ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Thái Nguyên, ĐH Quốc gia Tp Hồ Chí Minh,... Ông tham gia tích cực vào phong trào cổ vũ thanh niên tham gia sáng tạo và hoạt động công nghệ thông tin. Liên tục từ năm 2000-2007 ông giữ vị trí chủ tịch Hội đồng Giám Khảo cuộc thi Trí Tuệ Việt Nam. Ông đã được trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất vào ngày 27 tháng 12 năm 2011.

Đóng góp khoa học

Các lĩnh vực nghiên cứu chính gồm có lý thuyết nhận dạng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ tri thức, công nghệ mạng. Ông đã xuất bản hơn 40 công trình đã đăng trong và ngoài nước và 3 cuốn sách chuyên môn.

Từ đầu những năm 1980s ông đã lãnh đạo 1 tập thể các nhà khoa học (Hoàng Kiếm, Lương Chi Mai, Hồ Tú Bảo, Ngô Quốc Tạo, Nguyễn Thanh Thủy,...) nghiên cứu giải quyết bài toán tự động nhận dạng chữ Việt (Vietnamese Optical Character Recognition). Ông và các đồng nghiệp đã xuất bản nhiều công trình khoa học liên quan đến bài toán này. Nhóm đã tạo ra phần mềm VnDOCR Lưu trữ 2008-09-05 tại Wayback Machine là phần mềm số một tại thị trường Việt Nam cho việc nhận dạng chữ Việt từ các văn bản in.

Từ năm 1981-2002, ông tham gia/chủ nhiệm 5 dự án cấp Nhà nước, 6 đề án ứng dụng công nghệ thông tin, và thực hiện một số đề tài cấp Trung tâm KHTN&CNQG. Ông chủ trì xây dựng Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ mạng và Đa phương tiện.

Ngay những năm 1990-1991, nhìn trước được xu thế phát triển của Internet, ông và các đồng nghiệp như Trần Bá Thái bắt đầu nghiên cứu và thử nghiệm kết nối Internet tại Việt Nam. Mặc dù tại thời điểm đó có hàng loạt khó khăn như việc cấm vận của Mĩ, chi phí nghiên cứu, trang thiết bị viễn thông, nhưng nhóm của ông đã thành công kết nối Internet qua đại học Karlshure. Sau đó với sự giúp đỡ của ông Rob Hurle, nhóm đã kết nối Internet qua Đại học Quốc gia Úc (ANU). Mã vùng ".vn" đã được nhóm đăng ký chính thức với Ủy ban Internet quốc tế vào ngày 4 tháng 4 năm 1994. Cũng vào ngày này bức email chính thức đầu tiên Lưu trữ 2007-02-10 tại Wayback Machine được gửi từ nguyên Thủ tướng Võ Văn Kiệt cho Thủ tướng Thụy Điển Carl Bildt. Sau đó cùng với một số nhà khoa học khác ông tham gia vào việc vận động cho Internet được hợp pháp hóa sử dụng tại Việt Nam vào năm 1997.

Từ năm 2000, ông tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực nhận dạng & tổng hợp tiếng nói (speech recognition and synthesis), xử lý ngôn ngữ tự nhiên tập trung vào tiếng Việt (Vietnamese natural language processing). Các đóng góp đặc biệt nổi bật của ông cho ngành khoa học máy tính Việt Nam là công nghệ nhận dạng chữ Việt, và công nghệ mạng Internet.

Tham khảo

Nghệ AnThành phố Vinh

Read other articles:

Territorial dispute between the Philippines and Malaysia This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: North Borneo dispute – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2024) (Learn how and when to remove this template message)   Territory in the 1878 agreement: from the Pandasan River...

 

Wakizashi pada zaman Edo. Wakizashi (Jepang: 脇差) adalah pedang tradisional Jepang dengan panjang mata bilah antara 30 hingga 60 sentimeter (antara 12 hingga 24 inci). Pedang ini serupa dengan katana, tetapi lebih pendek. Wakizashi sering dikenakan bersama katana. Apabila dikenakan bersama, pasangan pedang ini disebut daisho, yang apabila diterjemahkan secara harafiah sebagai besar dan kecil; dai atau besar untuk katana, dan sho untuk wakizashi. Wakizashi memiliki bilah pedang yang leb...

 

Dewi Tara, Tibet, 1993 Tara atau Ārya Tārā (dikenal juga sebagai Jetsun Dolma dalam bahasa Tibet) adalah figur suci wanita Buddha (Boddhisattva) yang masih diamalkan dan dilestarikan sampai sekarang sebagai tantra Buddha dalam agama Buddha Tibet. Tara atau dewi Tara merupakan lambang dari kebebasan/ kemerdekaan jiwa, dan menyatakan keberhasilan dan prestasi hidup yang sejati dan bersifat suci. Dewi Tara juga merupakan lambang dari belas kasih serta kehampaan (Śūnyatā, ketidak beradaan d...

Belgian theoretical physicist François EnglertFrançois Englert, 2007Born (1932-11-06) 6 November 1932 (age 91)Etterbeek, Brussels, Belgium[3]Alma materFree University of BrusselsKnown forHiggs mechanismHiggs bosonSpontaneous symmetry breakingAwardsFrancqui Prize (1982)Wolf Prize in Physics (2004)Sakurai Prize (2010)Nobel Prize in Physics (2013)Scientific careerFieldsTheoretical physicsInstitutionsUniversité libre de BruxellesTel Aviv University[1][2] ...

 

Track Cycling Race Six Days of GrenoblePoster to the 1973 editionRace detailsRegionGrenoble, FranceLocal name(s)Six jours de Grenoble (in French)DisciplineTrackTypeSix-day racingRace directorBernard ThévenetHistoryFirst edition1971 (1971)Editions42 (as of 2012)First winner Peter Post (NED) Alain van Lancker (FRA)Most recent Iljo Keisse (BEL) Kenny De Ketele (BEL) The Six Days of Grenoble (French: Six jours cyclistes de Gre...

 

Peta wilayah La Voivre. La Voivre merupakan sebuah komune di departemen Vosges yang terletak pada sebelah timur laut Prancis. Lihat pula Komune di departemen Vosges Referensi INSEE lbsKomune di departemen Vosges Les Ableuvenettes Ahéville Aingeville Ainvelle Allarmont Ambacourt Ameuvelle Anglemont Anould Aouze Arches Archettes Aroffe Arrentès-de-Corcieux Attignéville Attigny Aulnois Aumontzey Autigny-la-Tour Autreville Autrey Auzainvilliers Avillers Avrainville Avranville Aydoilles Badmén...

Depiction of ISS-RapidScat's location on ISS and its operation ISS-RapidScat data from October 2014 ISS-RapidScat returned data on weather like Typhoon Vongfong, pictured here as seen from ISS in 2014 ISS-RapidScat was an instrument mounted to the International Space Station's Columbus module that measured wind speeds.[1] It was launched aboard SpaceX CRS-4 in September 2014 and operated until August 2016.[1] ISS-RapidScat was a scatterometer designed to support weather f...

 

AvatarJake Sully (Sam Worthington) in una scena del filmLingua originaleinglese, na'vi Paese di produzioneStati Uniti d'America Anno2009 Durata162 min (versione cinematografica)[1]170 min (edizione speciale)[1]178 min (versione estesa)[1] Rapporto2,39:11,78:1 (versione IMAX) Generefantascienza, azione, avventura, fantastico RegiaJames Cameron SoggettoJames Cameron SceneggiaturaJames Cameron ProduttoreJames Cameron, Jon Landau Produttore esecutivoColin Wilso...

 

Lambang internasional untuk bahaya biologis (biological hazard). Senjata biologis (bahasa Inggris: biological weapon) adalah senjata yang menggunakan patogen (bakteri, virus, atau organisme penghasil penyakit lainnya) sebagai alat untuk membunuh, melukai, atau melumpuhkan musuh.[1] Dalam pengertian yang lebih luas, senjata biologis tidak hanya berupa organisme patogen, tetapi juga toksin berbahaya yang dihasilkan oleh organisme tertentu.[1] Dalam kenyataanya, senjata biologis ...

  关于与「內閣總理大臣」標題相近或相同的条目页,請見「內閣總理大臣 (消歧義)」。 日本國內閣總理大臣內閣總理大臣紋章現任岸田文雄自2021年10月4日在任尊称總理、總理大臣、首相、阁下官邸總理大臣官邸提名者國會全體議員選出任命者天皇任期四年,無連任限制[註 1]設立法源日本國憲法先前职位太政大臣(太政官)首任伊藤博文设立1885年12月22日,...

 

Het Bildt adalah sebuah bekas gemeente Belanda yang terletak di provinsi Friesland. Pada tahun 2004 daerah ini memiliki penduduk sebesar 11.000 jiwa. Artikel bertopik geografi atau tempat Belanda ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 

Skirt-like undergarment, sometimes intended to show, worn under a skirt or dress For the modern undergarment sometimes called a petticoat, see half slip. American petticoat, 1855–1865 Modern petticoat A petticoat or underskirt is an article of clothing, a type of undergarment worn under a skirt or a dress. Its precise meaning varies over centuries and between countries. According to the Oxford English Dictionary, in current British English, a petticoat is a light loose undergarment ... hang...

List of events ← 2019 2018 2017 2020 in the State of Palestine → 2021 2022 2023 Decades: 2000s 2010s 2020s See also: Timeline of Palestinian state history Events in the year 2020 in State of Palestine. Incumbents State of Palestine (UN observer non-member State) President (PLO): Mahmoud Abbas Prime Minister: Mohammad Shtayyeh Events For incidents of violence, see List of violent incidents in the Israeli–Palestinian conflict, 2020. For events relating to the COVID-19 pandemic, se...

 

Stasiun Kasama笠間駅Stasiun Kasama, April 2008LokasiShimoichige, Kasama-shi, Ibaraki-ken 309-1626JepangKoordinat36°22′23″N 140°14′47″E / 36.3731°N 140.2463°E / 36.3731; 140.2463Operator JR EastJalur■ Jalur MitoLetak43.3 km dari OyamaJumlah peron1 peron samping + 1 peron pulauInformasi lainStatusMemiliki stafSitus webSitus web resmiSejarahDibuka16 Januari 1889PenumpangFY20191292 per hari Lokasi pada petaStasiun KasamaLokasi di Prefektur IbarakiTampilkan...

 

Jalan Raya Nasional Jepang Rute 5 adalah jalan raya nasional yang menghubungkan Hakodate dan Sapporo di Prefektur Hokkaido, Jepang. National Route 5国道5号 (Kokudō go-gōcode: ja is deprecated )Berkas:Japan National Route 5 Map.pngInformasi rutePanjang:297.2 km (184,7 mi)Persimpangan besarDari: Rute 278 dan Rute 279 di Hakodate, HokkaidoKe: Rute 12 di Chuo-ku, Sapporo, HokkaidoSistem jalan bebas hambatanJalan Raya Nasional di JepangJalan Bebas Hambatan di Jepang Data Rute Panjang: 135,7&#...

この存命人物の記事には、出典がまったくありません。 信頼できる情報源の提供に、ご協力をお願いします。存命人物に関する出典の無い、もしくは不完全な情報に基づいた論争の材料、特に潜在的に中傷・誹謗・名誉毀損あるいは有害となるものはすぐに除去する必要があります。出典検索?: SUNAO – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-ST...

 

Den här artikeln behöver fler eller bättre källhänvisningar för att kunna verifieras. Motivering: En enda källhänvisning räcker inte. (2017-10) Åtgärda genom att lägga till pålitliga källor (gärna som fotnoter). Uppgifter utan källhänvisning kan ifrågasättas och tas bort utan att det behöver diskuteras på diskussionssidan. Sir Walter Scott Sir Walter Scott porträtterad av Henry Raeburn 1822.PseudonymJedediah Cleishbotham[1], Laurence Templeton[1], Somnambulus, Malachi M...

 

Para otros usos del singular de este término, véase Vala. Los valar (singular, vala) son seres ficticios que pertenecen al legendarium del escritor británico J. R. R. Tolkien y que aparecen en su novela El Silmarillion y en otras novelas. Son una clase de ainur, seres espirituales de gran poder, que entraron en Eä para preparar y luego proteger Arda, de forma que esta sirviera de habitación a los hijos de Ilúvatar.[1]​ El femenino del término es valier (singular valië, «reinas...

Furuta Oribe Furuta Oribe[1] (古田 重然?; Motosu, 1544 – Kyoto, 6 luglio 1615) è stato un daimyō e uno dei più celebri maestri giapponesi della cerimonia del tè (cha no yu), allievo di Sen no Rikyū e cerimoniere di Oda Nobunaga e Toyotomi Hideyoshi. Indice 1 Biografia 2 Influenza e stile 3 Furuta Oribe nelle arti 4 Note 5 Voci correlate 6 Altri progetti 7 Collegamenti esterni Biografia Nato Furuta Shigenari (古田 織部?), dopo aver servito come soldato divenne un daimyo ...

 

Questa voce sull'argomento centri abitati del Minas Gerais è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Miradourocomune Miradouro – Veduta LocalizzazioneStato Brasile Stato federato Minas Gerais MesoregioneZona da Mata MicroregioneMuriaé AmministrazioneSindacoAlmiro Marques de Lacerda Filho TerritorioCoordinate20°53′25″S 42°20′36″W20°53′25″S, 42°20′36″W (Miradouro)...