Bão Brian (1989)

Bão Brian
Bão cuồng phong (Thang JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS/JTWC)
Bão Brian trong ngày 2 tháng 10 năm 1989
Hình thành28 tháng 9 năm 1989
Tan3 tháng 10 năm 1989
Sức gió mạnh nhấtDuy trì liên tục trong 10 phút:
120 km/h (75 mph)
Duy trì liên tục trong 1 phút:
150 km/h (90 mph)
Áp suất thấp nhất970 mbar (hPa); 28.64 inHg
Số người chếtÍt nhất 40
Thiệt hại$222 triệu (USD 1989)
Vùng ảnh hưởngĐảo Hải Nam, Hong KongViệt Nam
Một phần của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1989

Bão Brian(Việt Nam:Bão số 7) là cơn bão đầu tiên trong chuỗi xoáy thuận nhiệt đới tác động đến vùng Nam Trung Quốc, miền Bắc và miền Trung Việt Nam trong tháng 10 năm 1989. Cơn bão có nguồn gốc từ một vùng áp suất thấp liên kết với một rãnh gió mùa vào cuối tháng 9, và đến ngày 30 tháng 9 hệ thống đã nhanh chóng tổ chức thành một cơn bão nhiệt đới trên Biển Đông. Di chuyển chủ yếu theo hướng Tây, Brian đạt cấp độ bão cuồng phong trong ngày 1 tháng 10, trước khi đổ bộ dọc theo đường bờ biển phía Nam đảo Hải Nam ngày hôm sau. Cơn bão đã suy yếu đi một chút trước khi tiến vào vịnh Bắc Bộ, và tấn công Việt Nam trong ngày 3 tháng 10 rồi tan một ngày sau trên địa phận Lào.

Tại đảo Hải Nam, Brian đã gây thiệt hại lớn đến tài sản và cơ sở hạ tầng. Gần 185.000 ngôi nhà đã bị gió mạnh và lũ quét do bão tạo ra làm hư hại hoặc phá hủy. Mạng lưới thông tin liên lạc bị gián đoạn nghiêm trọng khi tuyến đường dây điện và điện thoại dài 2.800 km bị hư hỏng. Cơn bão đã khiến 40 người thiệt mạng và gây tổn thất 837 triệu nhân dân tệ (222 triệu USD) trên khắp Hải Nam, trước khi tác động đến Việt Nam. Tại Việt Nam, những tổn thất nghiêm trọng cũng đã được báo cáo; tuy nhiên sự tấn công nhanh chóng của Brian và hai cơn bão khác đã tạo khó khăn trong việc phân biệt cụ thể thiệt hại do từng cơn bão gây ra.[1]

Lịch sử khí tượng

Biểu đồ thể hiện đường đi và cường độ của bão theo thang Saffir–Simpson
Chú thích biểu đồ
     Áp thấp nhiệt đới (≤38 mph, ≤62 km/h)
     Bão nhiệt đới (39–73 mph, 63–118 km/h)
     Cấp 1 (74–95 mph, 119–153 km/h)
     Cấp 2 (96–110 mph, 154–177 km/h)
     Cấp 3 (111–129 mph, 178–208 km/h)
     Cấp 4 (130–156 mph, 209–251 km/h)
     Cấp 5 (≥157 mph, ≥252 km/h)
     Không rõ
Kiểu bão
▲ Xoáy thuận ngoài nhiệt đới, áp thấp tàn dư, nhiễu động nhiệt đới, hoặc áp thấp gió mùa

Vào cuối tháng 9 năm 1989, một rãnh gió mùa hoạt động ở Biển Đông đã sản sinh ra một vùng nhiễu động nhiệt đới trên khu vực gần Bắc Luzon. Đến ngày 28 tháng 9, một dải đối lưu rộng liên kết với một vùng áp suất thấp yếu đã phát triển trong phạm vi rãnh gió mùa.[2] Cuối ngày, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA) bắt đầu theo dõi hệ thống như là một áp thấp nhiệt đới.[3][nb 1] Được sự trợ giúp của một xoáy nghịch mạnh, vùng thấp đã nhanh chóng tổ chức, thúc đẩy Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) ban hành một "Cảnh báo về sự hình thành của xoáy thuận nhiệt đới".[nb 2] Ban đầu hệ thống di chuyển về phía Tây phụ thuộc áp cao cận nhiệt, nhưng vào ngày 30 tháng 9 khi áp cao này suy yếu, vùng áp thấp trở nên gần như ít di chuyển, với vị trí khi đó nằm cách Hong Kong khoảng 360 km (225 dặm) về phía Đông Nam. Một thời gian ngắn sau khi hệ thống trở nên ngừng trệ trong chuyển động, JTWC đã phân loại nó là áp thấp nhiệt đới.[2]

Sau khi áp cao mạnh trở lại vào cuối ngày 30, áp thấp nhiệt đới đã khôi phục quỹ đạo di chuyển chủ yếu là Tây, lần này hơi chếch xuống phía Nam. Khi đó, hệ thống đã đạt cấp độ bão nhiệt đới và được JTWC đặt tên là Brian. Trong khoảng 24 giờ sau, Brian mạnh lên nhanh chóng và đạt cường độ bão cuồng phong vào cuối ngày 1 tháng 10.[2] Sau khi phát triển ra một mắt bão lớn,[6] Brian đạt đỉnh trong ngày mùng 2 với vận tốc gió duy trì một phút 150 km/giờ (90 dặm/giờ).[2] Cũng trong quãng thời gian đó JMA đã phân loại Brian là bão cuồng phong, với vận tốc gió duy trì 10 phút tối đa ước tính 120 km/giờ (75 dặm/giờ) cùng áp suất khí quyển tối thiểu 970 mbar (hPa, 28,64 inHg).[3] Lúc này hệ thống di chuyển theo hướng chính Tây, đổ bộ và đi dọc theo đường bờ biển phía Nam của đảo Hải Nam vào khoảng thời điểm 1500 UTC.[2]

Mặc dù tương tác với đất liền, Brian chỉ suy yếu đi một chút. Đến ngày 3 tháng 10, cơn bão tiến vào vịnh Bắc Bộ và tấn công Việt Nam một ngày sau, địa điểm đổ bộ gần thành phố Vinh với sức gió 140 km/giờ (85 dặm/giờ). Khi đã ở trên đất liền, quá trình suy yếu nhanh chóng diễn ra, và Brian tan biến trên vùng địa hình núi của Lào trong ngày 4 tháng 10.[2][6]

Tác động

Brian tấn công đảo Hải Nam với cường độ mạnh, gây ra thiệt hại lớn trên khu vực này.[7] Khoảng 700 km (430 dặm) chiều dài đường dây điện và 2.100 km (1.300 dặm) đường dây điện thoại đã bị hư hỏng do bão, dẫn đến việc thông tin liên lạc bị gián đoạn nghiêm trọng.[6][8] Nhiều ngôi nhà ở vùng phía Nam đảo Hải Nam bị sụp đổ hoặc tốc mái do gió mạnh.[7][8] Trên toàn hòn đảo đã có 15.900 ngôi nhà bị sập và 169.000 ngôi nhà khác bị hư hại. Hơn 25 triệu cây lấy gỗ và cây cao su bị gãy đổ hoặc bật gốc.[6][9] Những trận mưa lớn đi kèm cơn bão cũng đã tạo ra lũ quét nghiêm trọng.[7] Nhiều con sông đã tràn bờ gây ngập lụt những vùng xung quanh, bao gồm ước tính 194.000 mẫu Anh ruộng lúa đã bị ngập.[9] Tổng cộng, có 40 người thiệt mạng, 529 người khác bị thương;[10] và thiệt hại ước tính đạt 837 triệu Nhân dân tệ (22 triệu USD) trên toàn hòn đảo.[6]

Mặc dù Hong Kong không nằm trong quỹ đạo ảnh hưởng trực tiếp của Brian, Đài Quan sát Hông Kông vẫn đã ban hành những tín hiệu cảnh báo trong ngày 30 tháng 9 khi gió mạnh liên quan tới cơn bão được mong đợi sẽ tác động đến thành phố. Vào ngày 2 tháng 10, Brian di chuyển qua vùng biển phía Nam cách Hong Kong 270 km (170 dặm). Tại đảo Waglan đã ghi nhận gió giật với vận tốc 124 km/giờ (77 dặm/giờ); tuy nhiên không có thiệt hại nào được báo cáo. Ngoài ra, dọc theo đường bờ biển của đảo đã xảy ra hiện tượng nước biển dâng cao khoảng 0,62 m.[6]

Do những tổn thất nghiêm trọng do cơn bão gây ra, sở chỉ huy kiểm soát lũ lụt tỉnh đã thúc giục chính phủ Trung Quốc thành lập và tổ chức các hoạt động cứu trợ ở tất cả các cấp.[8] Vào ngày 8 tháng 10, chính quyền đảo Hải Nam đã triển khai hai đội cứu trợ đến những vùng chịu thiệt hại nặng nhất. Thêm vào đó, 5 triệu nhân dân tệ tiền viện trợ cũng đã được cung cấp đến cho khu vực này.[10]

Tại Việt Nam, những trận mưa lớn do bão đã gây lũ lụt trên diện rộng tại các tỉnh phía Bắc. Theo những đánh giá ban đầu từ Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Trung ương, đã có 60.000 hecta cánh đồng lúa bị ngập nước và 6.700 tấn gạo bị ướt. Gió mạnh cũng gây ra những tổn thất. Ít nhất 29.000 ngôi nhà đã bị sập và 119.000 ngôi nhà khác bị tốc mái. Bên cạnh đó có 572 bệnh viện hoặc trạm xá bị hư hại. Một vài trường hợp thiệt mạng đã được báo cáo; tuy nhiên con số cụ thể vẫn chưa được xác định sau ngày 12 tháng 10. Trong vòng hai tuần, ngoài Brian còn có hai cơn bão khác, AngelaDan cùng tấn công đất nước này, gây thêm nhiều thiệt hại về người và của. Do sự tác động liên tiếp và nhanh chóng của các cơn bão, rất khó để có thể phân biệt cụ thể thiệt hại cho từng cơn bão riêng biệt. Và cũng vì những tổn thất to lớn của một loạt các cơn bão trên gây ra, Chính phủ Việt Nam đã kêu gọi hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế.[1]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Cơ quan Khí tượng Nhật BảnTrung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực chính thức của vùng Tây Bắc Thái Bình Dương.[4]
  2. ^ Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp là sự phối hợp của hai lực lượng đặc nhiệm Hải quânKhông quân Hoa Kỳ, họ có trách nhiệm ban hành những cảnh báo về xoáy thuận nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương và một số khu vực khác.[5]

Tham khảo

  1. ^ a b “Viet Nam Typhoons Oct 1989 UNDRO Situation Reports 1–6”. United Nations Department of Humanitarian Affairs. ReliefWeb. ngày 15 tháng 1 năm 1990. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b c d e f Ens Richard L. Jeffries (1990). “1989 Annual Tropical Cyclone Report: Typhoon Brian (27W)” (PDF). Joint Typhoon Warning Center. United States Navy. tr. 142–144. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ a b Japan Meteorological Agency (ngày 10 tháng 10 năm 1992). “RSMC Best Track Data – 1980–1989”. Bản gốc (.TXT) lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ “Annual Report on Activities of the RSMC Tokyo – Typhoon Center 2000” (PDF). Japan Meteorological Agency. tháng 2 năm 2001. tr. 3. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ “Joint Typhoon Warning Center Mission Statement”. Joint Typhoon Warning Center. United States Navy. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ a b c d e f “Tropical Cyclones in 1989: Typhoon Brian (8924)” (PDF). Hong Kong Observatory. 1990. tr. 40–43. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ a b c “typhoon brian hits hainan island”. Haikou, China: Xinhua General News. ngày 3 tháng 10 năm 1989. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp) (Truy cập qua LexisNexis)
  8. ^ a b c “typhoon brian kills 31 people”. Haikou, China: Xinhua General News. ngày 5 tháng 10 năm 1989. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp) (Truy cập qua LexisNexis)
  9. ^ a b “Thirty-one killed in Chinese typhoon”. Beijing, China: United Press International. ngày 5 tháng 10 năm 1989. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp) (Truy cập qua LexisNexis)
  10. ^ a b “hainan people urged to provide relief for typhoon victims”. Hainan, China: Xinhua General News. ngày 8 tháng 10 năm 1989. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp) (Truy cập qua LexisNexis)

Liên kết ngoài

Read other articles:

1972 studio album by Jack McDuffThe Heatin' SystemStudio album by Jack McDuffReleased1972Recorded1971Ter Mar Studios, Chicago, Illinois and The Hit Factory, New York, NYGenreJazzLabelCadet2CA 60017ProducerEsmond EdwardsJack McDuff chronology Who Knows What Tomorrow's Gonna Bring?(1970) The Heatin' System(1972) Check This Out(1972) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic[1] The Heatin' System is a double album by organist Jack McDuff recorded in 1971 which was his...

 

Town in Chūbu, JapanWakasa 若狭町TownWakasa Town Hall FlagSealLocation of Wakasa in Fukui PrefectureWakasa Coordinates: 35°32′56.2″N 135°54′29.4″E / 35.548944°N 135.908167°E / 35.548944; 135.908167CountryJapanRegionChūbu (Hokuriku)PrefectureFukuiDistrictMikatakaminakaArea • Total178.49 km2 (68.92 sq mi)Population (April 2018) • Total14,577 • Density82/km2 (210/sq mi)Time zoneUTC+9 (Japan...

 

Cet article concerne le Kosovo. Pour les autres significations, voir Kosovo (homonymie). Cet article concerne la république du Kosovo en général et depuis 2008 en particulier. Pour le régime en place dans le pays entre 1990 et 2000, voir République de Kosova. République du Kosovo(sq) Republika e Kosovës (sr-Latn) Republika Kosova Drapeau du Kosovo Armoiries du Kosovo Devise Aucune Hymne Europe Administration Forme de l'État République parlementaire Revendiqué par ...

Camellia Camellia azalea Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Plantae (tanpa takson): Tracheophyta (tanpa takson): Angiospermae (tanpa takson): Eudikotil (tanpa takson): Asterids Ordo: Ericales Famili: Theaceae Tribus: Theeae Genus: CamelliaL., 1753 Spesies Lihat teks Sinonim Sasanqua Nees Calpandria Blume Camelliastrum Nakai Desmitus Raf. Drupifera Raf. Piquetia Hallier f. Salceda Blanco Stereocarpus Hallier f. Thea L. Theaphylla Raf. Theopsis Nakai Tsia Adans. Tsubaki Adans. Yunnanea Hu Camellia a...

 

Capitano di vascello è un grado militare attribuito agli ufficiali superiori in varie marine militari, corrispondente al grado di colonnello nelle forze di terra e aeree. Il nome deriva dalla tipologia maggiore di nave da guerra del XVII secolo: il vascello. Il capitano di vascello è l'ufficiale a comando delle navi più grandi, quali incrociatori cacciatorpedinieri e portaerei. Fregio da berretto rigido per ufficiali della Marina Militare (si noti lo sfondo blu sotto la torre e nell'ovale ...

 

Questa voce o sezione sull'argomento società calcistiche brasiliane non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Esporte Clube BahiaCalcio Tricolor Segni distintivi Uniformi di gara Casa Trasferta Terza divisa Colori sociali Rosso, blu, bianco Inno Hino do Esporte Clube BahiaOrquesta e Coro Cid Dati societari Città Salvador Nazione  Brasile Con...

artikel ini perlu dirapikan agar memenuhi standar Wikipedia. Tidak ada alasan yang diberikan. Silakan kembangkan artikel ini semampu Anda. Merapikan artikel dapat dilakukan dengan wikifikasi atau membagi artikel ke paragraf-paragraf. Jika sudah dirapikan, silakan hapus templat ini. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Untuk turnamen wanita, lihat Piala Negara-Negara Afrika Wanita 2024. Artikel ini mendokumentasikan sebuah Africa Cup of Nations yang sedang berlan...

 

American politician This March 2023 needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources in this March 2023. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: John A. Treutlen – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2023) (Learn how and when to remove this message) John Adam Treutlen9th Governor of GeorgiaIn officeMay 8, 1777 – January 10, 1778Prec...

 

Sceaux 行政国 フランス地域圏 (Région) イル=ド=フランス地域圏県 (département) オー=ド=セーヌ県郡 (arrondissement) アントニー郡小郡 (canton) 小郡庁所在地INSEEコード 92071郵便番号 92330市長(任期) フィリップ・ローラン(2008年-2014年)自治体間連合 (fr) メトロポール・デュ・グラン・パリ人口動態人口 19,679人(2007年)人口密度 5466人/km2住民の呼称 Scéens地理座標 北緯48度4...

هنودمعلومات عامةنسبة التسمية الهند التعداد الكليالتعداد قرابة 1.21 مليار[1][2]تعداد الهند عام 2011ق. 1.32 مليار[3]تقديرات عام 2017ق. 30.8 مليون[4]مناطق الوجود المميزةبلد الأصل الهند البلد الهند  الهند نيبال 4,000,000[5] الولايات المتحدة 3,982,398[6] الإمار...

 

HarveyGeneral informationLocationPark Avenue & 154th StreetHarvey, IllinoisCoordinates41°36′31″N 87°38′37″W / 41.6086°N 87.6437°W / 41.6086; -87.6437Owned byMetraLine(s)University Park Sub DistrictPlatforms1 Island platform (formerly 2)Tracks2Connections Pace BusesConstructionParkingYesBicycle facilitiesYes; Bicycle racksAccessibleYesOther informationFare zone2HistoryOpened1856Rebuilt1926, 2001ElectrifiedOverhead line, 1,500 V DCPassenge...

 

Disambiguazione – Pannella rimanda qui. Se stai cercando il presbitero, storico e bibliografo italiano, vedi Giacinto Pannella. Marco PannellaMarco Pannella nel marzo 2010 Presidente del Partito RadicaleDurata mandato1967 –1975 PredecessoreGianfranco Spadaccia SuccessoreAdele Faccio Durata mandato1976 –1981 PredecessoreAdele Faccio SuccessoreEnzo Tortora Durata mandato1986 –1989 PredecessoreEnzo Tortora Successorenessuno Segretario de...

For the character as portrayed in literature, see James Bond (literary character). Fictional character James BondJames Bond characterThe gun barrel sequence from the Eon Productions film Dr. No (1962)First appearanceDr. No (1962)Created byIan FlemingPortrayed by Sean Connery (1962–1967, 1971, 1983) David Niven (1967) George Lazenby (1969) Roger Moore (1973–1985) Timothy Dalton (1987–1989) Pierce Brosnan (1995–2002) Daniel Craig (2006–2021) In-universe informationAlias007TitleComman...

 

Form of government Part of the Politics seriesDemocracy HistoryTheoryIndices Types Anticipatory Athenian Cellular Consensus Conservative Cosmopolitan Defensive Deliberative Direct Economic Electronic Empowered Ethnic Grassroots Guided Hybrid regime Inclusive Industrial Jacksonian Jeffersonian Liberal / Illiberal Liquid Majoritarian Media Monitory Multiparty Non-partisan Oral Participatory Pluralist Popular Procedural Radical Representative Religious Buddhist Christian Islamic Jewish Mormon Se...

 

Luigi Casale (Langosco, 22 novembre 1882 – Vigevano, 18 febbraio 1927) è stato un chimico italiano. Biografia Disegno di un reattore di Casale Chimico industriale, fu allievo di Arturo Miolati. Ideò un processo di sintesi dell'ammoniaca che, assieme a quello di Giacomo Fauser, si diffuse in tutto in mondo e, dopo la prima guerra mondiale, gli fece acquistare fama internazionale. Luigi Casale era originario di Langosco Lomellina. dove era nato nel 1882, terzo degli undici figli di Santino ...

Geography Now!Logo Geography Now! di YouTubeInformasi pribadiNegaraAmerika SerikatSitus webwww.geographynow.comInformasi YouTubeKanalGeography NowPembuatPaul BarbatoTahun aktif2014–sekarangGenrePendidikanPelanggan3,29 jutaTotal tayang438 juta Penghargaan Kreator 100.000 pelanggan 2016 1.000.000 pelanggan 2018 Diperbarui: 2 Januari 2023 Geography Now (juga digayakan sebagai Geography Now!) adalah saluran YouTube edukasi dari Amerika Serikat yang diciptakan dan dipandu oleh Paul Bar...

 

Balai kota Kalisz, Jr. Kalisch, kota di Provinsi Wielkopolska di Polandia tengah, terletak di sungai Prosna. Dalam sejarah perang Swedia kota ini terkenal karena Pertempuran Kalisch pada 19 Oktober 1706. Pranala luar Wikimedia Commons memiliki media mengenai Kalisz. Adipati Kalisz Artikel bertopik geografi atau tempat Polandia ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 

Charles KingsleyLahir(1819-06-12)12 Juni 1819Holne, Devon, InggrisMeninggal23 Januari 1875(1875-01-23) (umur 55)Eversley, Hampshire, InggrisPekerjaanRohaniwan, sejarawan, novelisKebangsaanInggrisAlmamaterKing's College LondonMagdalene College, CambridgePeriodeAbad ke-19GenreSosial KristenAliran sastraSosialisme KristenPasanganFrances Eliza Grenfell Charles Kingsley (12 Juni 1819 – 23 Januari 1875) adalah seorang pendeta Gereja Inggris, profesor universitas, reformer ...

Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Kabupaten SorongDewan Perwakilan RakyatKabupaten Sorong2019-2024JenisJenisUnikameral Jangka waktu5 tahunSejarahSesi baru dimulai30 September 2019PimpinanKetuaHabel Yadanfle, S.H. (Golkar) sejak 1 November 2019 Wakil Ketua ISuwarji (PDI-P) sejak 1 November 2019 Wakil Ketua IIAdam Syatfle, S.E. (Demokrat) sejak 1 November 2019 KomposisiAnggota25Partai & kursi  PDI-P (5)   NasDem (2)   PKB (1)   Demokrat (3) &...

 

Der Titel dieses Artikels ist mehrdeutig. Weitere Bedeutungen sind unter Barbados (Begriffsklärung) aufgeführt. Barbados Flagge Wappen Wahlspruch: Pride and Industry englisch für „Stolz und Fleiß“[1] Amtssprache Englisch Hauptstadt Bridgetown Staats- und Regierungsform parlamentarische Republik Staatsoberhaupt Präsidentin Sandra Mason[2] Regierungschef Premierministerin Mia Amor Mottley Parlament(e) House of Assembly und Senat Fläche 430 km² Einwohnerzahl 287.000 (...