Binh đoàn 11 (第11軍, Dai-jyū-ichi gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2.
Binh đoàn 11 được thành lập ngày 4 tháng 7 năm 1938, thuộc Phương diện quân Trung Chi Na, nhiệm vụ chính của binh đoàn là chinh phạt và chiếm đóng các tỉnh miền trung của Trung Quốc giữa sông Dương Tử và sông Hoàng Hà. Binh đoàn 11 đóng vai trò quan trọng trong trận Vũ Hán. Từ tháng 9 năm 1939, binh đoàn nằm trong biên chế Chi Na phái khiển quân và đến tháng 9 năm 1944; được chuyển nhập vào Phương diện quân 6. Với sự đầu hàng của Nhật Bản, binh đoàn bị giải tán tại Tuyền Châu (Quế Lâm).
Biên chế năm 1945
Bộ Lục quân · Bộ Tổng tham mưu · Cục Quân huấn
Trung Quốc quân · Nam Phương quân · Quan Đông quân · Đệ nhất Tổng quân · Đệ nhị Tổng quân · Hàng không Tổng quân
Bắc Trung Quốc · Trung tâm Trung Quốc · Nam Trung Quốc · Miến Điện · 1 · 2 · 3 · 5 · 6 · 7 · 8 · 10 · 11 · 12 · 13 · 14 · 15 · 16 · 17 · 18
Triều Tiên quân · Đài Loan quân · Uy Hải Vệ chiếm lĩnh quân · Áp Lục giang quân · Liêu Đông thủ bị quân · Thanh Đảo thủ bị quân · Phố Diêm phái khiển quân · Sagaren Châu phái khiển quân · Thượng Hải phái khiển quân · Trú Mông quân · Đông Kinh phòng vệ quân · Cơ giáp quân · Ấn Độ Chi Na phái khiển quân · 1 · 2 · 3 · 4 · 5 · 6 · 10 · 11 · 12 · 13 · 14 · 15 · 16 · 17 · 18 · 19 · 20 · 21 · 22 · 23 · 25 · 27 · 28 · 29 · 30 · 31 · 32 · 33 · 34 · 35 · 36 · 37 · 38 · 39 · 40 · 41 · 43 · 44 · 50 · 51 · 52 · 53 · 54 · 55 · 56 · 57 · 58 · 59 ·
1 · 2 · 3 · 4 · 5 · 6
Lokasi Pengunjung: 3.15.202.145