Ông tốt nghiệp Khoa Luật Viện Đại học Đông Dương trong những năm đầu đời,[1][2] từng là thẩm phán năm 1941,[1][2] và phục vụ tại nhiều tòa án khác nhau từ năm 1941 đến năm 1947,[1][2] rồi lên làm Đổng lý Văn phòng Bộ Tư pháp năm 1947.[1][2]
Năm 1950, ông giữ chức Biện lý Tòa Phúc thẩm Quốc gia Sài Gòn,[1][2] về sau kiêm luôn chức Giám đốc Hành chính Tư pháp của Bộ Tư pháp Quốc gia Việt Nam năm 1952,[1][2] ít lâu sau ông nhậm chức Chánh án Tòa Sơ thẩm Hỗn hợp Sài Gòn vào tháng 7 năm 1953,[1][2] từ năm 1954 đến năm 1955 ông giữ chức Tổng trưởng Bộ Tư pháp và Tổng trưởng Bộ Nội vụ Quốc gia Việt Nam.[1][2][7][8][9]
Tháng 10 năm 1955, Việt Nam Cộng hòa được thành lập, chức vụ "Tổng trưởng" đổi thành "Bộ trưởng".[10]:185 Từ năm 1955 đến năm 1956, ông giữ chức Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa.[1][2][8][9] Từ năm 1956 đến năm 1962, ông chuyển sang làm Đại sứ tại Nhật Bản.[1][2][11]
^“越新任駐日大使裴文聲抵港 十八日離港赴任” [Tân đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản Bùi Văn Thinh đến Hồng Kông và rời Hồng Kông vào ngày 18 để nhận nhiệm vụ] (bằng tiếng Trung). Hoa kiều nhật báo tờ 2 trang 2. 16 tháng 5 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
^“越駐日大使透露 保證投票自由 越南方能選舉 七月二十日不能舉行” [Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản tiết lộ chỉ có thể tổ chức bầu cử ở Việt Nam nếu bảo đảm quyền tự do bầu cử, không thể tổ chức vào ngày 20 tháng 7] (bằng tiếng Trung). Hoa kiều nhật báo tờ 1 trang 3. 18 tháng 5 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022. Ông Bùi Văn Thinh, đại sứ đầu tiên của Việt Nam tại Nhật Bản, cho biết trong một cuộc phỏng vấn với các phóng viên hôm nay: "Tình hình ở một nước Việt Nam tự do đã được cải thiện rất nhiều so với một năm trước. Tổng thống Diệm đã giành được nền độc lập hoàn toàn cho đất nước. Chính phủ Việt Nam do họ Ngô đứng đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể cả về đối nội lẫn đối ngoại".
^“越駐日大使裴文聲昨赴日就任” [Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản Bùi Văn Thinh nhậm chức tại Nhật Bản hôm qua] (bằng tiếng Trung). Công Thương nhật báo trang 5. 19 tháng 5 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
^ abHata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 1988). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-1987 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987] (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 158.
^Hata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 1988). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-1987 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987] (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 653.