Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Aveley F.C.

Aveley
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Aveley
Biệt danhThe Millers
Thành lập1927
SânParkside, Aveley
Sức chứa3.500 (424 chỗ ngồi)[1]
Chủ tịch điều hànhGraham Gennings
Người quản lýKeith Rowland
Giải đấuNational League South
2022–23Isthmian League Premier Division, 4th of 22

Câu lạc bộ bóng đá Aveley là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Aveley, Essex, Anh. Đội hiện là thành viên của National League South và thi đấu tại Parkside.

Lịch sử

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1927 và chơi trong các giải đấu địa phương cho đến Thế chiến thứ hai. Năm 1946, đội tham gia Thurrock Combination League, và tiếp tục giành được Essex Junior Cup vào năm 1948 và 1949.[2] Năm 1949, câu lạc bộ tham gia Division Two của London League. Họ đứng thứ tư trong mùa giải đầu tiên và được thăng hạng lên Division One. Mùa giải tiếp theo, họ vô địch Division One, nhưng không được thăng hạng lên Premier Division.[3] Tuy nhiên, dù xếp thứ 9 trong mùa giải 1952-53, họ vẫn được thăng hạng. Sau khi xếp thứ 7, rồi đứng thứ 3 trong hai mùa giải đầu tiên ở Premier Division, họ đã vô địch giải đấu vào mùa giải 1954-55.[4] Năm 1957 câu lạc bộ chuyển sang Delphian League, kết thúc với vị trí á quân trong mùa giải đầu tiên. Khi giải đấu kết thúc vào năm 1963, đội gia nhập Division Two của Athenian League. Sau khi về nhì vào mùa giải 1968-69, câu lạc bộ được thăng hạng lên Division One. Đội đã giành được chức vô địch Division One vào mùa giải 1970-71, thăng hạng lên Premier Division.[4]

Năm 1973, Aveley tham gia Division Two của Isthmian League, trở thành Division One vào năm 1977. Họ đã giành được Essex Thameside Trophy mùa giải 1979-80 và Hornchurch Charity Cup năm 1982-83. Vào mùa giải 1985-86 họ đứng cuối bảng và bị xuống hạng ở Division Two North. Sau khi về nhì vào mùa giải 1989-90, một mùa giải mà họ cũng trở thành câu lạc bộ đầu tiên từ giải hạng dưới giành được League Cup, câu lạc bộ đã được thăng hạng trở lại Division One. Mặc dù đứng thứ 4 trong mùa giải đầu tiên trở lại Division One, nhưng câu lạc bộ đứng cuối bảng vào mùa giải sau đó, nhưng không bị xuống hạng. Tuy nhiên, vào mùa giải 1992-93 họ lại xếp cuối bảng và bị xuống hạng ở Division Two. Mùa giải 1994-95 câu lạc bộ bị xuống hạng xuống Division Three, ở lại cho đến năm 2002, khi việc tổ chức lại giải đấu cho thấy đội được xếp vào Division One North.

Aveley được chuyển đến Division One East của Southern League vào năm 2004, trước khi trở lại Division One North của Isthmian League vào năm 2006. Đội đã vô địch giải đấu này vào mùa giải 2008-09, và được thăng hạng lên Premier Division. Sau khi đứng thứ ba tại Isthmian League dưới thời huấn luyện viên Rod Stringer, câu lạc bộ đã thua trong trận bán kết play-off thăng hạng trước đội vô địch cuối cùng là Boreham Wood.[4] Mùa giải 2011-12, câu lạc bộ đã bị xuống hạng trở lại Division One North sau khi xếp thứ ba từ dưới lên. Trong mùa giải đầu tiên tại Division One, đội đứng thứ 5 và đủ điều kiện tham dự trận play-off thăng hạng. Đội để thua 3-1 trước Maldon & Tiptree ở bán kết.[4]

Sân vận động

Khán đài chính ở Parkside.
Khán đài có chỗ ngồi thứ hai ở Parkside
Khu vực đứng đằng sau một khung thành.

Câu lạc bộ đã chơi tại Lodge Meadow cho đến khi chuyển đến Mill Field vào năm 1952, tại thời điểm đó họ có biệt danh là the Millers.[2] Sân mới được xây dựng bởi những người ủng hộ trên mảnh đất mà họ đã mua,[1] và một khán đài được mua từ Grays Athletic với giá 100 bảng Anh, sau đó được gọi là Khán đài Pepper.[5] Sân được mở màn bằng trận derby địa phương với Grays.[6] Bậc thang được lắp đặt ở phía bên kia của sân, trên đó có một khán đài bằng gỗ 400 chỗ ngồi được dựng lên vào năm 1958 với chi phí 2,600 bảng Anh, cùng với các bậc thang bổ sung.[5] Dàn đèn được lắp đặt vào năm 1967, với Grays lại là đội khách trong trận đấu đầu tiên được chơi dưới dàn đèn này.[6] Vào thời điểm đóng cửa, mặt đất có sức chứa 4.000 người, trong đó có 400 người ngồi và có mái che.[7]

Trong những năm 2010, câu lạc bộ đã mua địa điểm của một hố sỏi trước đây từ Hội đồng Thurrock bằng cách sử dụng số tiền thu được từ việc bán Mill Field cho các nhà phát triển.[2] Mùa giải 2016-17 là mùa giải cuối cùng của câu lạc bộ tại Mill Field, khi đội bóng chuyển đến Parkside vào đầu mùa giải 2017-18.[8] Sân mới có hai khán đài ngồi ở hai bên của sân, một trong số đó được xây dựng trong nhà câu lạc bộ, với mái nhà câu lạc bộ nhô ra để che[1] Hai sân có mái che được dựng lên phía sau mỗi cầu môn, hai bên cầu môn, trong khi một sân nhân tạo được lắp đặt.[1] Năm 2018, Parkside đã tổ chức một số trận đấu trong CONIFA World Cup.[9]

Danh hiệu

  • Isthmian League
    • Vô địch Division One North 2008-09
    • Vô địch League Cup 1989-90
  • Athenian League
    • Vô địch 1970-71
  • London League
    • Vô địch Premier Division 1954-55
    • Vô địch Division One 1950-51
  • Essex Thames-Side Challenge Trophy
    • Vô địch 1979-80, 2004-05, 2006-07

Kỉ lục

  • Trận thắng đậm nhất: 11-1 với Histon, 24 tháng 8 năm 1963[7]
  • Trận thua đậm nhất: 8-0 với Orient, Essex Thames-Side Trophy[7]
  • Kỉ lục số khán giả: 3.741 với Slough Town, 27 tháng 2 năm 1971[7]
  • Cầu thủ ra sân nhiều nhất: Ken Riley, 422[7]
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Jotty Wilks, 214[7]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c d "Parklife for Millers", Groundtastic, Autumn 2017, issue 90, pp46-49
  2. ^ a b c History Lưu trữ 2016-08-16 tại Wayback Machine Aveley FC
  3. ^ London League 1950-1964 Non-League Matters
  4. ^ a b c d Aveley tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  5. ^ a b Jon Weaver (2006) The Football Grounds of Essex Metropolitan, pp4-6
  6. ^ a b Aveley Lưu trữ 2016-07-01 tại Wayback Machine Pyramid Passion
  7. ^ a b c d e f Mike Williams & Tony Williams (2012) Non-League Club Directory 2013, p579 ISBN 978-1-869833-77-0
  8. ^ Exchange marks historic day for Aveley Lưu trữ 2016-09-16 tại Wayback Machine Non-League Daily
  9. ^ Why the CONIFA World Football Cup matters to Matabeleland Sky Sports, 31 tháng 5 năm 2018

Liên kết ngoài

This information is adapted from Wikipedia which is publicly available.

Read other articles:

Public park in Manhattan along the Harlem River Marker, Phase II Harlem River Park, 2009 145th Street Bridge from Harlem River Park Harlem River Park is a portion of the Manhattan Waterfront Greenway that runs along the Harlem River from 145th Street south to 135th Street near the 369th Regiment Armory.[1] In 1997, under Rudy Giuliani and NYC Parks Commissioner Stern, the mayor's office provided approximately $380,000 to explore the park's creation and construction began in 2001 to exten…

Barrang LompoKoordinat5°2′54.640″LS,119°19′45.020″BTNegaraIndonesiaGugus kepulauanSpermondeProvinsiSulawesi SelatanKotaMakassar Pulau Barrang Lompo atau Pulau Barang Lompo adalah sebuah pulau kecil yang berada di gugusan Kepulauan Spermonde, perairan Selat Makassar dan secara administratif masuk pada wilayah Kelurahan Barrang Lompo, Kecamatan Kepulauan Sangkarrang, Kota Makassar, Sulawesi Selatan, Indonesia. Secara astronomis, pulau ini terletak di titik koordinat 5°2′54.640″…

Bu makale, Bizans İmparatorluğu'nun (330–1453) askeriyesi hakkındaki serinin bir parçasıdır.Yapısal TarihBizans ordusu: East Roman army, Middle Byzantine army (thema • tagmata • Hetaireia), Komninos dönemi ordu (pronoia), Palaiologan-era army (allagia) • Vareg Muhafızları • GenerallerBizans donanması: Rum ateşi • Dromon • AmirallerSeferlerin TarihiSavaşlar, isyan ve iç savaşlar ve muharebeler listeleriStratejiler …

Chemical compound DasabuvirClinical dataTrade namesExviera, Viekira Pak, Viekira XROther namesABT-333AHFS/Drugs.comViekira Pak MonographDasabuvir UK Drug InformationMedlinePlusa616040License data EU EMA: by INN US DailyMed: Dasabuvir Routes ofadministrationBy mouthATC codeJ05AP09 (WHO) Legal statusLegal status AU: S4 (Prescription only) US: ℞-only co-packaged with ombitasvir/paritaprevir/ritonavir (Viekira Pak)[1] EU: Rx-only[2]…

العلاقات القبرصية المالاوية قبرص مالاوي   قبرص   مالاوي تعديل مصدري - تعديل   العلاقات القبرصية المالاوية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين قبرص ومالاوي.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة قبرص مالاو…

مخلوقات من خارج واقعنا مثل الشياطين والعفاريت أو الفضائين أو المخلوقات الأسطورية كالحصان المجنح أو الكايمير القصص المصورة الفانتازية أو القصص المصورة الخيالية بالإنجليزية Fantasy comics فئة من فئات القصص المصورة موجودة منذ فترة طويلة مثل المجلات الهزلية. يشمل تصنيف «القصص المص

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) ميكلوس سابو (بالمجرية: Miklós Szabó)‏  معلومات شخصية الميلاد 22 ديسمبر 1928  كيكسكيميت  الوفاة 29 يونيو 2022 (93 سنة) [1]  بودابست  الطول 170 سنتيمتر  الجنس

1967 single by Elvis PresleyThere's Always MeSingle by Elvis Presleyfrom the album Something for Everybody B-sideJudyReleasedAugust 8, 1967RecordedMarch 12, 1961GenrePopLength2:15LabelRCA VictorSongwriter(s)Don RobertsonProducer(s)Steve SholesElvis Presley singles chronology Long Legged Girl (with the Short Dress On) / That's Someone You Never Forget(1967) There's Always Me / Judy (1967) Big Boss Man / You Don't Know Me(1967) There's Always Me is a 1961 song by Elvis Presley originally on the al…

Daisen 大仙市Kota BenderaLambangLocation of Daisen in Akita PrefectureNegara JepangWilayahTōhokuPrefekturAkitaPemerintahan • WalikotaHiroyuki OimatsuLuas • Total866,79 km2 (33,467 sq mi)Populasi (Oktober 1, 2019) • Total77.886 • Kepadatan89,9/km2 (2,330/sq mi)Zona waktuUTC+9 (Japan Standard Time)Simbol kota • PohonZelkova serrata• BungaKenikir• BurungRaja-udang erasiaNomor telepon0187-63-1111Alamat1…

Australian association football player This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Paul Okon – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2013) (Learn how and when to remove this tem…

Street in Manhattan, New York MacDougal StreetThe east side of MacDougal Street below Minetta Lane (2015)LocationManhattan, New York City, New York, United StatesCoordinates40°43′49.866″N 74°0′0.247″W / 40.73051833°N 74.00006861°W / 40.73051833; -74.00006861North endWest 8th StreetSouth endPrince StreetEastSullivan StreetWestSixth Avenue Nos. 82–96, part of the MacDougal–Sullivan Gardens Historic District No. 115, The Players Theatre and Cafe Wha…

Oo Nina BoboPoster film[1]Sutradara Jose Poernomo Produser Gope T. Samtani Ditulis olehPemeranRevalina S. TematFirman FerdiansyahDaniel TopanMega CarefansaAgung MaulanaSinyo SyamsulZaskia RiyantiHerry Noegrohodan lain sebagainyaPerusahaanproduksiRapi FilmsDistributorRapi FilmsTanggal rilis20 Maret 2014 (2014-03-20)Durasi91 menitNegara IndonesiaBahasa Indonesia Oo Nina Bobo adalah film hantu Indonesia yang dirilis pada 20 Maret 2014 dan dibintangi oleh Revalina S. Temat dan merupakan…

Akhmet BaitursynovLahirs. (1872-09-05)5 September 1872Oblast Turgay, Kekaisaran RusiaMeninggal8 Desember 1937(1937-12-08) (umur 65)Alma-Ata, RSS Kazakh, Uni SovietKebangsaanKazakhPekerjaanPenyair, Turkologis, PolitikusPartai politikDemokrat Konstitusional (1905–1917)Alash (1917–1919)Komunis (1919–1929)Suami/istriBadrisafa Baitursynova Akhmet Baitursynov (bahasa Kazakh: Ahmet Baıtursynuly; Rusifikasi: Akhmet Baitursynov) (5 September 1873 – 8 Desember 1937) adalah …

District in Zimbabwe A map of the districts of Manicaland Province Chimanimani lies on Zimbabwe's eastern border, south of Mutare (click map to enlarge) Chimanimani, originally known as Melsetter, is a mountainous district in Manicaland Province of eastern Zimbabwe. The district headquarters is the town of Chimanimani. Geography The district has an area of 3,450.14 km2. It is bounded on the east by Mozambique, on the north and northwest by Mutare District, on the west by Buhera District, an…

Indian actress (born 1944) Saira BanuSaira Banu in 2018Born (1944-08-23) 23 August 1944 (age 79)Mussoorie, United Provinces, British India(present-day Uttarakhand, India)OccupationActressYears active1961–1984Known for Junglee (1961) Bluff Master (1963) Ayee Milan Ki Bela (1964) Jhuk Gaya Aasman (1968) Padosan (1968) Victoria No. 203 (1972) Hera Pheri (1976) Bairaag (1976) Spouse Dilip Kumar ​ ​(m. 1966; died 2021)​ParentsMian Ehsan…

American college football season 1931 Auburn Tigers footballConferenceSouthern ConferenceRecord5–3–1 (3–3 SoCon)Head coachChet A. Wynne (2nd season)CaptainChattie Davidson, J. D. BushHome stadiumDrake FieldLegion FieldCramton BowlSeasons← 19301932 → 1931 Southern Conference football standings vte Conf Overall Team W   L   T W   L   T No. 2 Tulane $ 8 – 0 – 0 11 – 1 – 0 No. 3 Tennessee 6 – 0 – 1 9 –…

1997 single by Collective SoulPrecious DeclarationSingle by Collective Soulfrom the album Disciplined Breakdown ReleasedFebruary 1997Recorded1996Length3:41LabelAtlanticSongwriter(s)Ed RolandProducer(s)Ed Roland, Anthony J. RestaCollective Soul singles chronology Where the River Flows (1996) Precious Declaration (1997) Listen (1997) Music videoPrecious Declaration on YouTube Precious Declaration is the lead single from Collective Soul's third studio album, Disciplined Breakdown. A remixed version…

1983 studio album by The Comsat AngelsLandStudio album by The Comsat AngelsReleasedSeptember 1983RecordedJune 1983StudioBattery Studios, LondonGenreNew wave, post-punkLength42:22 (LP)LabelJiveProducerMike HowlettThe Comsat Angels chronology Fiction(1982) Land(1983) 7 Day Weekend(1985) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1]Smash Hits8/10[2] Land is the Comsat Angels' fourth album, released in September 1983 on Jive Records. The album was reissued on CD in…

Physical model in quantum mechanics which is analytically solvable Some trajectories of a particle in a box according to Newton's laws of classical mechanics (A), and according to the Schrödinger equation of quantum mechanics (B–F). In (B–F), the horizontal axis is position, and the vertical axis is the real part (blue) and imaginary part (red) of the wave function. The states (B,C,D) are energy eigenstates, but (E,F) are not. In quantum mechanics, the particle in a box model (also known as…

English singer and actressPattie Laverne Pattie Laverne (died 24 April 1916)[1] was an English singer and actress, playing leading roles in opéra bouffe. Life Laverne was born in London, and was initially a concert soprano singer, first appearing in 1871 at the Hanover Square Rooms, and later at St James's Hall and in Manchester at the Free Trade Hall. She first appeared on stage later that year in Preston, in the title role of The Grand Duchess by Jacques Offenbach.[1][2 …

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 44.222.82.133