Andriy Valeriyovych Pyatov

Andriy Pyatov
Pyatov trong màu áo Shakhtar Donetsk vào năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Andriy Valeriyovych Pyatov
Ngày sinh 28 tháng 6, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh Kirovohrad, Xô viết Ukraina (nay là Kropyvnytskyi, Ukraina)
Chiều cao 1,90 m[1][2]
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Shakhtar Donetsk (huấn luyện viên thủ môn)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Sports School 2 Kirovohrad[2]
1998–2000 Zirka Kirovohrad[2]
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000 Artemida Kirovohrad (nghiệp dư) 12 (0)
2001–2007 Vorskla Poltava 43 (0)
Tổng cộng 412 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2006 U-21 Ukraina 22 (0)
2006–2022 Ukraina 102 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Ukraina
Giải vô địch U-21 châu Âu
Á quân 2006
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Andriy Valeriyovych Pyatov (tiếng Ukraina: Андрій Валерійович П'ятов; sinh ngày 28 tháng 6 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina, từng thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Shakhtar Donetskgiải Ngoại hạng Ukraina.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Artemida Kirovohrad

Pyatov bắt đầu sự nghiệp ở Kirovohrad khi chơi bóng cho câu lạc bộ nghiệp dư Artemida (do nhà máy rượu địa phương cũ Artemida tài trợ) tại giải vô địch quốc gia nghiệp dư 2000 khi anh mới 15 tuổi.[3][4]

Vorskla-2 Poltava

Năm 2001, Pyatov chuyển đến Poltava, rồi tham gia đội trẻ và đội hạng hai của Vorskla Poltava ở các giải đấu thấp.[3] Anh thi đấu ở Poltava trong năm mùa giải.[3] Anh có trận ra mắt ở cấp độ chuyên nghiệp Vorskla-2 ở mùa giải 2000–01 , trong trận đội làm khách trước Elektron Romny vào ngày 25 tháng 3 năm 2001 tại Romny, và kết quả là đội thua 3–1.

Vorskla Poltava

Pyatov có trận ra mắt ở Vyshcha Liha (nay là giải Ngoại hạng Ukraina) cho đội một của Vorskla vào cuối mùa giải 2002–03, vào ngày 18 tháng 6 năm 2003 khi Vorskla chạm trán Illichivets Mariupol, trận đấu kết thúc với kết quả hòa 1–1.

Shakhtar Donetsk

Pyatov trong màu áo Shakhtar vào năm 2012

Pyatov được Shakhtar mua về từ Vorskla với giá khoảng 880.000 euro vào ngày 13 tháng 12 năm 2006. Anh mất phần còn lại của mùa 2006–07 để thi đấu diện cho mượn tại Vorskla Poltava. Ở mùa 2007–08, Pyatov thay thế Bohdan Shust thành thủ môn chính của Shakhtar Donetsk thi đấu tại giải vô địch, cúp quốc gia và các trận đấu tại UEFA Champions League, anh giữ sạch lưới được hai trận. Ở mùa bóng 2008–2009, Pyatov gặp phải sự cạnh tranh ở vị bắt gôn chính khi Shakhtar đem Bohdan Shust đi cho mượn và ký hợp đồng với thủ môn Rustam Khudzhamov của FC Kharkiv (anh này đang đạt phong độ cao và cứu FC Kharkiv khỏi bị rớt hạng). Nhưng sau trận thua 2–0 của Shakhtars trước FC Lviv, Pyatov giành vị trí bắt chính ở câu lạc bộ. Trong trận sân nhà ở Champions League tiếp đón Barcelona, Pyatov có bảy pha cứu thua quan trọng khi Shakhtar dẫn trước 1–0, để rồi đường chuyền của Bojan Krkić bị Pyatov ngăn cản, song bóng đến chân Lionel Messi để anh này dễ dàng đệm bóng cân bằng tỉ số 1–1 ở phút thứ 85. Nhưng diễn biến trận đấu trở nên tồi tệ hơn khi từ một đường chuyền nữa, Messi bật cao và đánh đầu ghi bàn mang về chiến thắng cho Barcelona, đồng thời hủy hoại trận đấu hoàn hảo của Pyatov. Pyatov chắc suất bắc chính ở Shakhtar sau những màn trình diễn xuất sắc ở Cúp UEFA 2008–09, giải đấu mà Shakhtar tiến đến trận chung kết, đánh bại đội bóng đồng hương Ukraina Dynamo Kyiv ở trận bán kết toàn đội Ukraina đầu tiên trong lịch sử. Trận chung kết mà anh tham dự trở nên tồi tệ đối với Pyatov, khi anh không thể ngăn cản cú đá phạt thành bàn của Naldo, giúp Werder Bremen gỡ hòa, song Shakhtar giành thắng lợi chung cuộc 2–1 ở hiệp phụ.[5] Ngày 1 tháng 11 năm 2009, trong trận đấu với Chornomorets Odesa, Pyatov đá trận thứ 100 cho Shakhtar (thủng lưới tổng cộng 72 bàn), và ở trận này anh giành danh hiệu Cầu thủ hay nhất trận, đồng thời cũng là lần đầu huấn luyện viên (Mircea Lucescu) tôn vinh một thủ môn là Cầu thủ hay nhất trận.

Năm 2015, Pyatov phá kỷ lục chặn các quả đá phạt đền ở cúp châu Âu nhờ cản phá quả phạt đền thứ tư, xô đổ kỷ lục trước đó của Shovkovskyi.[6] Anh thông báo giải nghệ vào ngày 10 tháng 7 năm 2023.[7]

Sự nghiệp quốc tế

Pyatov thi đấu trong màu áo Ukraina tại giải vô địch châu Âu 2012.

Tháng 5 năm 2021, mặc cho vai trò hạn chế ở câu lạc bộ trong mùa bóng 2020–21, Pyatov vẫn nằm trong đội hình 26 cầu thủ tham dự giải vô địch châu Âu 2020.[8][9]

Pyatov có trận ra mắt tuyển Ukraina vào năm 2007.[10] Kể từ đó, anh đã có hơn 90 lần ra sân cho đội tuyển Ukraina. Anh bắt đầu chiến dịch vòng loại giải vô địch thế giới 2010 bằng một trận giữ sạch lưới trước Belarus để giúp Ukraine thắng 1–0 ở Lviv. Trong trận hòa 0–0 trước Croatia, Pyatov là nhân tố từ chối hai cơ hội thành bàn của Luka Modrić và một cầu thủ nữa để giữ một điểm cho đội tuyển nước mình. Tháng 11 năm 2013, Pyatov thiết lập kỷ lục mới về số phút giữ sạch lưới cho tuyển quốc gia, phá kỷ lục của Oleksandr Shovkovskyi.[11]

Tháng 5 năm 2021, bất chấp vai trò hạn chế ở câu lạc bộ trong mùa bóng 2020–21, Pyatov vẫn nằm trong 26 tuyển thủ dự giải vô địch châu Âu 2020.[8][12]

Pyatov thi đấu trận thứ 102 và là trận quốc tế cuối cùng vào ngày 11 tháng 6 năm 2022, đá chính trong trận thắng 3–0 trước Armenia.[13]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Số trận thi đấu và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu[14]
Câu lạc bộ Mùa Giải quốc gia Cúp quốc gia Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng
Artemida Kirovohrad 2000 AAFU 12 0 12 0
Vorskla-2 Poltava 2000–01 Druha Liha 1 0 1 0
2001–02 16 0 16 0
2002–03 15 0 15 0
2003–04 22 0 22 0
2004–05 2 0 2 0
Tổng cộng 56 0 56 0
Vorskla Poltava 2002–03 Vyshcha Liha 1 0 1 0
2003–04 1 0 1 0
2004–05 1 0 1 0
2005–06 11 0 1 0 12 0
2006–07 30 0 1 0 31 0
Tổng cộng 43 0 3 0 46 0
Shakhtar Donetsk 2007–08 Vyshcha Liha 23 0 4 0 10[a] 0 1[b] 0 38 0
2008–09 Ngoại hạng Ukraina 24 0 3 0 17[c] 0 44 0
2009–10 27 0 2 0 11[d] 0 1[e] 0 41 0
2010–11 29 0 2 0 10[a] 0 1[b] 0 42 0
2011–12 10 0 4 0 0 0 1[b] 0 15 0
2012–13 22 0 4 0 8[a] 0 1[b] 0 35 0
2013–14 16 0 3 0 6[f] 0 0 0 27 0
2014–15 15 0 5 0 8[a] 0 0 0 28 0
2015–16 14 0 2 0 8[g] 0 0 0 32 0
2016–17 28 0 1 0 10[h] 0 1[b] 0 40 0
2017–18 31 0 4 0 8[a] 0 1[b] 0 44 0
2018–19 27 0 2 0 8[i] 0 1[b] 0 38 0
2019–20 23 0 1 0 12[j] 0 1[b] 0 37 0
2020–21 4 0 1 0 1[a] 0 1[b] 0 7 0
2021–22 6 0 1 0 4[a] 0 1[b] 0 12 0
2022–23 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
Tổng cộng 301 0 39 0 131 0 11 0 482 0
Tổng cộng sự nghiệp 412 0 42 0 131 0 11 0 596 0
  1. ^ a b c d e f g Số trận đá ở UEFA Champions League
  2. ^ a b c d e f g h i j Số trận đá ở Siêu cúp bóng đá Ukraina
  3. ^ Tám trận ở UEFA Champions League, chín trận ở UEFA Europa League
  4. ^ Hai trận ở UEFA Champions League, chín trận ở UEFA Europa League
  5. ^ Số trận ở Siêu cúp bóng đá châu Âu
  6. ^ Sáu trận ở UEFA Champions League, hai trận ở UEFA Europa League
  7. ^ Tám trận ở UEFA Champions League, tám trận ở UEFA Europa League
  8. ^ Hai trận ở UEFA Champions League, tám trận ở UEFA Europa League
  9. ^ Sáu trận ở UEFA Champions League, hai trận ở UEFA Europa League
  10. ^ Sáu trận ở UEFA Champions League, sáu trận ở UEFA Europa League

Quốc tế

Số trận ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm[15][16]
Tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn thắng
Ukraina 2007 4 0
2008 5 0
2009 8 0
2010 5 0
2011 2 0
2012 10 0
2013 12 0
2014 7 0
2015 8 0
2016 10 0
2017 8 0
2018 6 0
2019 8 0
2020 3 0
2021 5 0
2022 1 0
Tổng cộng 102 0

Danh hiệu

Shakhtar Donetsk

U-21 Ukraina

Cá nhân

  • Thủ môn xuất sắc nhất giải Ngoại hạng Ukraina: 2009–10, 2013–14, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19,[10] 2019–20,
  • Cầu thủ bóng đá hay nhất giải Ngoại hạng Ukraina: 2010

Chú thích

  1. ^ “Andriy Pyatov | First Team | FC Shakhtar Donetsk”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ a b c Andriy Valeriyovych Pyatov tại FootballFacts.ru (tiếng Nga)
  3. ^ a b c “Andriy Pyatov (Андрій Пятов)”. obozrevatel.com (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ “Дрібниць у футболі не буває”. molbuk.ua (bằng tiếng Ukraina). 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Paul Doyle (20 tháng 5 năm 2009). “Uefa Cup final: Shakhtar Donetsk v Werder Bremen – as it happened”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014.
  6. ^ “Пятов побил рекорд Шовковского по количеству отбитых пенальти в еврокубках”. Sport.ru (bằng tiếng Nga). 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ “Дякуємо, Легендо!”. 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  8. ^ a b Hlyvynskyi, Oleksandr (25 tháng 8 năm 2021). “News from the camp of the national team of Ukraine: The beginning of the final stage of preparation for Euro 2020 and the final loss of Konoplyanka” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá Ukraina. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ “Ukraine's full 26-man Euro 2020 squad”. The Athletic. 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  10. ^ a b c “Euro 2020 – who is Ukraine captain, Andriy Pyatov?”. Four Four Two. 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ Пятов установил рекорд по продолжительности сухой серии в сборной Украины (bằng tiếng Nga). 26 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2010.
  12. ^ “Ukraine's full 26-man Euro 2020 squad”. The Athletic. 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  13. ^ “💙💛 Дякуємо, легендо! 👏 Андрій Пятов @piat30 завершив кар'єру в збірній України 🇺🇦”. Instagram. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ “АНДРЕЙ ПЯТОВ” (bằng tiếng Ukraina). FC Shakhtar Donetsk.
  15. ^ “Андрій Пятов”. ffu.ua. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ Andriy Valeriyovych Pyatov tại National-Football-Teams.com
  17. ^ “Jadson the difference as Shakhtar triumph”. UEFA. 20 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Gan SiqiNama asal甘泗淇LahirMei 1903MeninggalFebruari 1964KebangsaanTiongkokNama lainJiang FengweiJiang BingkunPekerjaanJenderalSuami/istriLi Zhen ​(m. 1935⁠–⁠1964)​ Ini adalah nama Tionghoa; marganya adalah Gan. Gan Siqi dan istrinya Li Zhen. Gan Siqi (Hanzi: 甘泗淇; Pinyin: Gān Sìqì; Mei 1903 – Februari 1964), nama lahir Jiang Fengwei, (Hanzi: 姜凤威; Pinyin: Jiāng Fèngwēi) nama lain Jiang Bingkun, ...

 

Graphique d'établissement de l'équilibre séculaire entre le rubidium 81 et son isotope-fils le krypton 81m. Cet équilibre peut s'établir parce que la période radioactive du 81mKr (13 s) est petite devant la période du 81Rb (4,6 h) : au bout d'environ deux minutes (soit environ 10 fois la demi-vie du 81mKr), l'équilibre s'établit entre la quantité de 81mKr qui disparaît en raison de sa radioactivité (convertie en 81Kr), et la quantité qui est créée par désintégration du 8...

 

Commune in Normandy, FranceBarbevilleCommuneBarbeville ChateauLocation of Barbeville BarbevilleShow map of FranceBarbevilleShow map of NormandyCoordinates: 49°16′32″N 0°44′52″W / 49.2756°N 0.7478°W / 49.2756; -0.7478CountryFranceRegionNormandyDepartmentCalvadosArrondissementBayeuxCantonBayeuxIntercommunalityBayeux IntercomGovernment • Mayor (2020–2026) Christian Viel[1]Area13.47 km2 (1.34 sq mi)Population (2021...

Voce principale: 1. Fußball- und Sportverein Mainz 05. 1. Fußball- und Sportverein Mainz 05Stagione 2011-2012Sport calcio Squadra Magonza Allenatore Thomas Tuchel All. in seconda Arno Michels Benjamin Weber Bundesliga13° Coppa di GermaniaOttavi di finale Europa LeagueTerzo turno di qualificazione Maggiori presenzeCampionato: Choupo-Moting (34)Totale: Choupo-Moting (38) Miglior marcatoreCampionato: Choupo-Moting (10)Totale: Choupo-Moting (10) StadioCoface Arena Maggior numero di spett...

 

Pour les articles homonymes, voir Campanella. Cet article est une ébauche concernant un acteur américain. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les conventions filmographiques. Consultez la liste des tâches à accomplir en page de discussion. Joseph CampanellaJoseph Campanella dans The Nurses en 1965.BiographieNaissance 21 novembre 1924New YorkDécès 16 mai 2018 (à 93 ans)Sherman OaksNom de naissance Joseph Anthony CampanellaNationalité a...

 

Voce principale: Associazione Sportiva Livorno Calcio. Unione Sportiva LivornoStagione 1954-1955Sport calcio Squadra Livorno Allenatore Mario Magnozzi Presidente Ferruccio Bellandi Serie C2º posto. Promosso in Serie B Maggiori presenzeCampionato: Bernardis (34) Miglior marcatoreCampionato: Bronzoni (14) 1953-1954 1955-1956 Si invita a seguire il modello di voce Questa voce raccoglie le informazioni riguardanti l'Unione Sportiva Livorno nelle competizioni ufficiali della stagione 1954-1...

Шалфей обыкновенный Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:РастенияКлада:Цветковые растенияКлада:ЭвдикотыКлада:СуперастеридыКлада:АстеридыКлада:ЛамиидыПорядок:ЯсноткоцветныеСемейство:ЯснотковыеРод:ШалфейВид:Шалфей обыкновенный Международное научное наз...

 

An S-layer (surface layer) is a part of the cell envelope found in almost all archaea, as well as in many types of bacteria.[1][2] The S-layers of both archaea and bacteria consists of a monomolecular layer composed of only one (or, in a few cases, two) identical proteins or glycoproteins.[3] This structure is built via self-assembly and encloses the whole cell surface. Thus, the S-layer protein can represent up to 15% of the whole protein content of a cell.[4]...

 

Aspect of the topic The Great Depression in the United Kingdom also known as the Great Slump, was a period of national economic downturn in the 1930s, which had its origins in the global Great Depression. It was Britain's largest and most profound economic depression of the 20th century. The Great Depression originated in the United States in late 1929 and quickly spread to the world. Britain did not experience the boom that had characterized the U.S., Germany, Canada and Australia in the 192...

For the men's team, see Burkina Faso national basketball team. Burkina FasoFIBA ranking (15 February 2024)[1]Joined FIBA1964FIBA zoneFIBA AfricaNational federationFédération Burkinabe de BasketballOlympic GamesAppearancesNoneWorld CupAppearancesNoneFIBA Africa Championship for WomenAppearancesNone Home Away The Burkina Faso women's national basketball team is a national basketball team of Burkina Faso, governed by the Fédération Burkinabe de Basketball.[2] Its last appeara...

 

此條目需要补充更多来源。 (2021年7月4日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:美国众议院 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 美國眾議院 United States House of Representatives第118届美国国会众议院徽章 众议院旗...

 

此條目可能包含不适用或被曲解的引用资料,部分内容的准确性无法被证實。 (2023年1月5日)请协助校核其中的错误以改善这篇条目。详情请参见条目的讨论页。 各国相关 主題列表 索引 国内生产总值 石油储量 国防预算 武装部队(军事) 官方语言 人口統計 人口密度 生育率 出生率 死亡率 自杀率 谋杀率 失业率 储蓄率 识字率 出口额 进口额 煤产量 发电量 监禁率 死刑 国债 ...

  صفد (بالعبرية) צפת منظر عام لمدينة صفد صفد تاريخ التأسيس الفترة الكنعانية تقسيم إداري البلد إسرائيل (1948–) فلسطين الانتدابية (ديسمبر 1917–14 مايو 1948) الدولة العثمانية (1516–ديسمبر 1917)  [1][2] عاصمة لـ إيالة صيدا (1660–1864)  البلدية اللواء الشمالي المسؤولون خصائص جغر�...

 

Mimata 三股町Kota kecil BenderaLambangLokasi Mimata di Prefektur MiyazakiNegara JepangWilayahKyūshūPrefektur MiyazakiDistrikKitamorokataLuas • Total110 km2 (40 sq mi)Populasi (Oktober 1, 2015) • Total25.404 • Kepadatan230,95/km2 (59,820/sq mi)Zona waktuUTC+9 (Waktu Standar Jepang)Kode pos889-1995Simbol • PohonGinkgo biloba• BungaRhododendron indicum• BurungEmberiza cioidesNomor telepon0986-52-1111Alama...

 

一中同表,是台灣处理海峡两岸关系问题的一种主張,認為中华人民共和国與中華民國皆是“整個中國”的一部份,二者因為兩岸現狀,在各自领域有完整的管辖权,互不隶属,同时主張,二者合作便可以搁置对“整个中國”的主权的争议,共同承認雙方皆是中國的一部份,在此基礎上走向終極統一。最早是在2004年由台灣大學政治学教授張亞中所提出,希望兩岸由一中各表�...

Type of radio transmitterLow-power inductively coupled spark-gap transmitter on display in Electric Museum, Frastanz, Austria. The spark gap is inside the box with the transparent cover at top center. A spark-gap transmitter is an obsolete type of radio transmitter which generates radio waves by means of an electric spark.[1][2] Spark-gap transmitters were the first type of radio transmitter, and were the main type used during the wireless telegraphy or spark era, the first th...

 

United States historic placeMiddleton PlaceU.S. National Register of Historic PlacesU.S. National Historic Landmark District The house museum, initially a guest wingShow map of South CarolinaShow map of the United StatesNearest citySummerville, South Carolina - Charleston, South CarolinaCoordinates32°53′59″N 80°08′12″W / 32.89982°N 80.13654°W / 32.89982; -80.13654Area110 acres (45 ha)Builtc.1738—1755[1]Architectural styleColonialNRHP...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) بحويتا تقسيم إداري  البلد لبنان  التقسيم الأعلى قضاء الضنية  تعديل مصدري - تعديل   بحويتا هي قري...

SeturRentang fosil: Senomanium–Sekarang PreЄ Є O S D C P T J K Pg N Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Actinopterygii Ordo: Acipenseriformes Famili: AcipenseridaeBonaparte, 1831 Genera Protoscaphirhynchus (punah) Engdahlichthys (punah) Anchiacipenser (punah) Priscosturion (punah) Acipenser (Parafiletik) Huso Scaphirhynchus Pseudoscaphirhynchus Sturjen atau setur adalah nama umum dari 26 spesies ikan dalam famili Acipenseridae, termasuk genus Acipenser, Huso, Sca...

 

Tonga international rugby league footballer Isaiya KatoaPersonal informationBorn (2004-02-18) 18 February 2004 (age 20)Wellington, New ZealandHeight178 cm (5 ft 10 in)Weight91 kg (14 st 5 lb)Playing informationPositionHalfback, Five-eighth Club Years Team Pld T G FG P 2023– Dolphins 40 4 1 0 18 Representative Years Team Pld T G FG P 2022–23 Tonga 6 2 30 0 68 Source: [1]As of 2 August 2024 Isaiya Katoa (born 18 February 2004) is a New Zealand ...