Aleeta curvicosta là một loài ve sầu (cho đến năm 2003 vẫn được gọi là Abricta curvicosta), là một trong những loài côn trùng quen thuộc nhất của Úc. Là loài bản địa bờ biển phía đông của lục địa Úc, loài này được mô tả vào năm 1834 bởi Ernst Friedrich Germar với tên gọi Cicada curvicosta.[1]. Cho đến năm 2014, đây là loài duy nhất trong chi Aleeta. Tên gọi của loài trong tiếng Anh là nhà máy bột mì do bề ngoài của loài ve sầu này. Với bề ngoài riêng biệt và tiếng kêu to, loài ve sầu này được trẻ em Úc ưa thích. Loài này sống đơn độc và hiện diện với mật độ thấp. Cá thể thường chui lên từ mặt đất thông qua một khoảng thời gian ba tháng từ cuối tháng 11 đến cuối tháng 2, và có thể bắt gặp cho đến tháng 5. Loài ve sầu này được tìm thấy trên nhiều loại cây, chúng thích loài cây Melaleuca hơn. Đây là loài bay tương đối kém, là con mồi của tò vò ănn ve sầu và nhiều loại chim.
Mô tả
Với chiều dài cơ thể 2,9 cm (1,1 in)[8], cánh trước từ 3 đến 5,1 cm (1,4–2 in)[9], sải cánh dài 9–10 cm (3,5–4 in)[8][10] và cân nặng khoảng 1,02 g (0.036 oz)[11], đây là loài ve sầu có kích cỡ trung bình[10]. Kích cỡ biến thể dựa trên lượng mưa của vùng chúng sống.[12] Vùng có lượng mưa hơn 1000 mm (40 in) – hầu hết là vùng bờ biển – có các cá thể lớn hơn, với chiều dài cánh trước trung bình 1 cm (0.4 in).[12]
^Stål, Carl (1861). “Genera nonnulla nova Cicadinorum”. Annales de la Société entomologique de France. 4 (1): 613–622.
^Froggatt, W.W. (1903). “Cicadas ("locusts") and their habits”. Agricultural Gazette of New South Wales. 14 (5): 418–425.
^Goding, Frederic Webster; Froggatt, Walter Wilson (1904). “Monograph of the Australian Cicadidae”. Proceedings of the Linnean Society of New South Wales. 29 (3): 561–670, XVIII, XIX.
^Distant, William Lucas (1906). A Synonymic Catalogue of Homoptera. Part 1. Cicadidae. London: British Museum. tr. 1–207.
^Boisduval, Jean Baptiste (1835). Voyage de découvertes de l’Astrolabe exécuté par ordre du Roi, pendant les années 1826–1827–1828–1829, sous le commandement de M. J. Dumont D’Urville. Faune entomologique de l’Océan Pacifique, avec l’illustration des Insectes nouveaux recueillis pendant le voyage. Vol. 2, Coléoptères et autres Ordres. Paris: J. Tastu. tr. i–vii, 1–716, pls. 1–12. [Cicadas pp. 609–622, pl. 10].
^Stål, Carl (1866). “Hemiptera Africana”. Hemiptera Homoptera Latr. Holmiae: Officina Norstedtiana. 4: 276, pl. 1.
^Brennan, Bridget (ngày 1 tháng 6 năm 2009). “Cicadas: Rhythm of Life”. Australian Geographic. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
^ abYoung, D. (ngày 1 tháng 1 năm 1972). “Neuromuscular Mechanism of Sound Production in Australian Cicadas”. Journal of Comparative Physiology. 79 (4): 343–62. doi:10.1007/BF00696251.