Aethiocarenus là một chicôn trùng đã tuyệt chủng chỉ có một loài duy nhất (Aethiocarenus burmanicus) được mô tả từ một hóa thạch 98,79 ±0.62 triệu năm được tìm thấy trong hổ phách từ thung lũng Hukawng của Myanmar.
Loài côn trùng này không bình thường do đỉnh của hình tam giácđầu được gắn vào mảnh lưng trước trái ngược với cạnh huyền
Aethiocarenus là loài duy nhất trong họAethiocarenidae và bộAethiocarenodea.[1] Tuy nhiên, Aethiocarenus có thể thực sự dựa trên nhộng của Alienopterus.[2] Vršanský et al. (2018) xem Aethiocarenus là một con nhộng alienopterid,
nhưng coi nó khác biệt với các thành viên khác trong nhóm này và xứng đáng được xếp hạng riêng.[3]
Mô tả
Aethiocarenus có lẽ là một ăn tạp và có thân hình dài, hẹp, phẳng và đôi chân thon dài. Đôi mắt ở hai bên đầu, cho phép côn trùng nhìn phía sau. Các tuyến trên cổ cho thấy sinh vật có thể đã phát ra hóa chất để đẩy lùi kẻ săn mồi.[4][5]
Tham khảo
^Poinar, George; Brown, Alex E. (2017). “An exotic insect Aethiocarenus burmanicus gen. et sp. nov. (Aethiocarenodea ord. nov., Aethiocarenidae fam. nov.) from mid-Cretaceous Myanmar amber”. Cretaceous Research. 72: 100–104. doi:10.1016/j.cretres.2016.12.011. (Same at researchgate - free)
^Hörnig, Marie K.; Haug, Joachim T.; Haug, Carolin (2017). “An exceptionally preserved 110 million years old praying mantis provides new insights into the predatory behavior of early mantodeans”. PeerJ. doi:10.7717/peerj.3605.
^Peter Vršanský; Günter Bechly; Qingqing Zhang; Edmund A. Jarzembowski; Tomáš Mlynský; Lucia Šmídová; Peter Barna; Matúš Kúdela; Danil Aristov; Sonia Bigalk; Lars Krogmann; Liqin Li; Qi Zhang; Haichun Zhang; Sieghard Ellenberger; Patrick Müller; Carsten Gröhn; Fangyuan Xia; Kyoichiro Ueda; Peter Vďačný; Daniel Valaška; Lucia Vršanská; Bo Wang (2018). “Batesian insect-insect mimicry-related explosive radiation of ancient alienopterid cockroaches”. Biologia. 73 (10): 987–1006. doi:10.2478/s11756-018-0117-3.