Có vài dạng đồng phân của HBrO3.[5] Các độ dài kết nối được tính toán được liệt kê dưới đây dựa trên lý thuyết ba mức cấp cao G2MP2, CCSD(T), và QCISD(T).
Công thức
HOOOBr
HOOBrO
HOBrO2
HBrO3
Br–O bắc cầu (Å)
1,867
1,919
1,844
⸺
Br–O cuối (Å)
⸺
1,635
1,598
1,586
Các khoảng cách năng lượng lớn giữa các cấu trúc này không làm cho sự đồng phân có thể xảy ra. HOBrO2 là đồng phân ổn định nhất và được thể hiện trong những hình trên.
Bari sunfat không hòa tan trong nước và tạo thành kết tủa. Acid bromic trong nước có được khi loại bỏ kết tủa bari sunfat.
Tính chất
Acid bromic không tồn tại trong trạng thái tự do, trong dung dịch nước nó là một chất lỏng không màu (hoặc hơi màu vàng) với nồng độ tối đa lên đến 50%.[cần dẫn nguồn]
Nó là một acid mạnh với pKa = -2.
Tham khảo
^The Merck Index: An Encychlorpedia of Chemicals, Drugs, and Biologicals. 14th Edition. 2006.
^Van Nostrand's Scientific Encychlorpedia. Glenn D. Considine. Ninth Edition. Volume 1. p 554
^Recipes for Belousov-Zhabotinsky reagents. J. Chem. Educ., 1991, 68 (4), 320. DOI: 10.1021/ed068p320
^The Source of the Carbon Monoxide in the Classical Belousov-Zhabotinsky Reaction. J. Phys. Chem. A., 2007, 111 (32), 7805–12 DOI: 10.1021/jp073512+
^A Theoretical Examination of the Isomerization Pathways for HBrO3 Isomers. J. Phys. Chem. A, 2000, 104 (41), 9321-27. DOI: 10.1021/jp001604s
Bài viết liên quan đến hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.