Pháo đài Abakansky (Абаканский острог), còn được gọi là Abakansk (Абаканск), được xây dựng tại cửa sông Abakan vào năm 1675.[2] Vào những năm 1780, ngôi làng Ust-Abakanskoye (Усть-Абаканское) được thành lập.[2] Nó được nâng lên cấp thành phố và mang tên Abakan từ ngày 30 tháng 4 năm 1931.[8]
Năm 1940, các công nhân xây dựng Nga đã tìm thấy những tàn tích cổ trong quá trình xây dựng đường cao tốc giữa Abakan và Askiz. Khi địa điểm này được các nhà khảo cổ học Liên Xô khai quật vào năm 1941-1945, họ phát hiện một cung điện rộng lớn (1500 mét vuông) kiểu Trung Quốc, có thể là từ thời nhà Hán (206 TCN - 220 SCN). Danh tính của một người Trung Quốc giàu có sống ngoài biên giới nhà Hán vẫn là một vấn đề gây tranh cãi. Nhà khảo cổ học người Nga L.A. Yevtyukhova đã phỏng đoán rằng cung điện có thể là nơi ở của Lý Lăng, một vị tướng Trung Quốc đã bị quân Hung Nô đánh bại vào năm 99 TCN và kết quả là đào tẩu sang Nga.[9] Trong khi ý kiến này vẫn còn phổ biến, các quan điểm khác cũng được bày tỏ. Gần đây hơn, nó đã được tuyên bố bởi A.A. Kovalyov là nơi ở của Lư Phương, một thủ lĩnh quân phiệt thời Hán Quang Vũ Đế.[10]
Vào cuối thế kỷ 18 và trong thế kỷ 19, những người Litva tham gia vào các cuộc nổi dậy 1794, 1830–1831 và 1863 nhằm chống lại sự cai trị của Nga đã bị lưu đày đến Abakan. Một nhóm các trại được thành lập, nơi các tù nhân bị buộc phải làm việc trong các mỏ than. Sau cái chết của Stalin, những người Litva lưu vong từ các khu định cư gần đó chuyển đến Abakan.[11]
Địa lý
Khí hậu
Abakan nằm trên ranh giới giữa các kiểu khí hậu lục địa ẩm (Dwb) và thảo nguyên lạnh (BSk). Chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa là rất lớn. Mưa chủ yếu rơi vào mùa hè.
Lữ đoàn đổ bộ đường không số 100 của Binh chủng Nhảy dù Nga đóng tại thành phố cho đến khoảng năm 1996.[14]
Thể thao
Khúc côn cầu là một trong những môn thể thao phổ biến nhất trong thành phố. Đội Sayany-Khakassia[15] đã chơi ở giải cao nhất của môn thể thao này trong mùa giải 2012–13 nhưng phải xuống hạng trong mùa giải 2013–14.
Yevtyukhova, L. A. (1954). “Южная Сибирь в древности [Southern Siberia in Ancient Times]”. По следам древних культур: от Волги до Тихого Океана [Tracing Ancient Cultures between the Volga and the Pacific] (bằng tiếng Nga). Moscow, Russia. tr. 195–224.
Hoiberg, Dale H. biên tập (1993). Encyclopædia Britannica. 1: A-ak Bayes (ấn bản thứ 15). Chicago, Illinois: Encyclopædia Britannica, Inc. ISBN0-85229-961-3. LCCN2002113989. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Juodvalkytė, Aldona (2001). “Abakan (Abakanas)”. Universal Lithuanian Encyclopedia (bằng tiếng Litva). I: A-Ar. Vilnius, Lithuania: Science and Encyclopedia Publishing Institute.
Kovalyov, A. A. (2007). “Китайский император на Енисее? Ещё раз о хозяине ташебинского «дворца» [Chinese Emperor on the Yenisy? Once Again About the Owner of the Tashebik "Palace"]”. Этноистория и археология Северной Евразии: теория, методология и практика исследования [The Ethnohistory and Archaeology of Northern Eurasia: Theory, Methods, and Practice] (PDF) (bằng tiếng Nga). Irkutsk, Russian. tr. 145–148. ISBN978-5-8038-0430-7. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2014.
Munro, David biên tập (1995). “Abakan”. Oxford Dictionary of the World. Oxford, UK: Oxford University Press. ISBN0-19-866184-3.
Schofield, Carey (1993). The Russian Elite: Inside Spetsnaz and the Airborne Forces. Greenhill Press. tr. 249–251. ISBN1-8536-7155-X.
(tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)[1]Lưu trữ 2018-06-20 tại Wayback Machine Beyaz Arif Akbas, "Khakassia: The Lost Land", Portland State Center for Turkish Studies, 2007