P. ridibundus sống trong và quanh quầng nước. Nó đạt chiều dài tối đa 17 cm, dù thường nhỏ hơn nhiều (con đực chừng 12 cm). Đầu to còn chân sau thì dài, giúp chúng có những bước nhảy dài.
Có sự đa dạng lớn về tông màu và hoa văn, từ xanh đậm đến xám và nâu, có khi chúng có sọc xanh lợt; hay một sọc nhạt màu ở giữa sống lưng.
Phân bố
P. ridibundus sống ở hầu khắp châu Âu, và cả một phần châu Á, gồm phần châu Á của Nga, về phía nam đến tây Iran và Afghanistan. Thậm chí, còn có một quần thể tách biệt ở Ả Rập Xê Út.[2] Chúng ưa nhiệt độ nước khoảng 15 °C.
Chú thích
^Sergius Kuzmin, David Tarkhnishvili, Vladimir Ishchenko, Tatjana Dujsebayeva, Boris Tuniyev, Theodore Papenfuss, Trevor Beebee, Ismail H. Ugurtas, Max Sparreboom, Nasrullah Rastegar-Pouyani, Ahmad Mohammed Mousa Disi, Steven Anderson, Mathieu Denoël, Franco Andreone (2009). “Pelophylax ridibundus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2009: e.T58705A11825745. doi:10.2305/IUCN.UK.2009.RLTS.T58705A11825745.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^ abFrost, Darrel R. (2013). “Pelophylax ridibundus (Pallas, 1771)”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.