Động mạch cánh tay (tiếng Anhː Brachial artery, tiếng Phápː Artère brachiale) thuộc hệ thống mạch máu chính, chứa máu giàu oxy, nằm dọc bờ trong cánh tay. Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể từ bờ dưới cơ ngực lớn đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm thì chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ. Ở một số trường hợp, sự phân chia thành động mạch quay và động mạch trụ sớm hơn, khiến 2 động mạch này kéo dài tận trên cánh tay. Có thể sờ thấymạch đập ở góc phía trước cẳng tay, chỗ phía trong gân cơ nhị đầu. Nhân viên y tế sử dụng ống nghe và máy đo huyết áp nhằm xác định huyết áp trong cơ thể.
Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể từ bờ dưới cơ ngực lớn đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm (ngang mức cổ xương quay) thì chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ. Hướng đi của động mạch là một đường thẳng vạch từ đỉnh nách qua điểm giữa nếp khuỷu.
Liên quan
Động mạch cánh tay đi ở phần trong ngăn trước (ngăn cơ gấp) của cánh tay dọc bờ trong cơ nhị đầu cánh tay (cơ tùy hành của động mạch). Phần trên, động mạch nằm trong ống cơ-mạc (thường được gọi là ống cánh tay), với các giới hạnː
Có hai tĩnh mạch cánh tay đi kèm hai bên của động mạch. Chúng là hai tĩnh mạch sâu của cẳng tay.
Các dây thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay ban đầu quây quanh động mạchː thần kinh trụ và thần kinh bì cẳng tay trong nằm trong động mạch khi đi xuống thì xa dần, chỉ có thần kinh giữa thì trung thành với động mạch trong suốt cánh tay. Thần kinh giữa ở trên nằm phía trước ngoài động mạch, sau đó bắt chéo trước động mạch để xuống dưới nằm phía trong động mạch.
Ở một số trường hợp sự phân chia thành động mạch quay và động mạch trụ sớm hơn, khiến 2 động mạch kéo dài tận ở trên cánh tay. Tại Việt Nam có 1,03% trường hợp hiện diện 2 động mạch cánh tay (dị dạng động mạch cánh tay đôi). Đây là dị dạng có lợi cho sự cấp huyết máu, nhất là khi một động mạch cánh tay bị đứt, chi trên vẫn đủ máu nuôi mà không cần phải nối lại động mạch.
Hình ảnh
Thiết đồ ngang qua phần giữa cẳng tay.
Động mạch nách và nhánh của nó.
Động mạch quay và động mạch trụ.
Động mạch quay và đọng mạch trụ, lớp sâu.
Các tĩnh mạch cẳng tay.
Đám rối thần kinh cánh tay ở tam giác bả vai - tam đầu (nhìn hơi dưới và phía trước).
Các mốc động mạch, thần kinh và xương chi trên.
Động mạch cánh tay, lớp sâu, phía trước.
Động mạch cánh tay, lớp sâu, phía trước.
Có thể sờ thấy động mạch cánh tay ở bờ trong cẳng tay.
Xem thêm
Động mạch đùi có chức năng tương tự động mạch cánh tay.
Tham khảo
Bài viết này tổng hợp kiến thức trong:
Sách Bài giảng Giải phẫu học, tái bản lần thứ 15 của PGS Nguyễn Quang Quyền (trang 74,75), Nhà xuất bản Y Học
Sách Giải phẫu người, tái bản lần thứ hai của PGS.TS Nguyễn Quang Huy (trang 114-116), Nhà xuất bản Y Học
Sách
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition (ấn bản thứ 6). Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN978-604-66-1320-6.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas of Human Anatomy (ấn bản thứ 7). ELSEVIER MASSON. ISBN978-604-66-1320-6.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas d'anatomie humaine (ấn bản thứ 5). ELSEVIER MASSON. ISBN978-229-47-1297-5.
Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
PGS.TS Nguyễn Quang Huy (2017). Giải phẫu người (ấn bản thứ 2). Nhà xuất bản Y học. ISBN978-604-66-2933-7.